Đạt được nhiều chỉ tiêu trong thực hiện kế hoạch bình đẳng giới

DIỄM LỆ 01/11/2017 14:27

(QNO) - Sáng nay 1.11, UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới (BĐG). Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Văn Thanh chủ trì hội nghị.

Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới diễn ra vào sáng nay, 1.11. Ảnh: D.L
Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới diễn ra sáng nay 1.11. Ảnh: D.L

Theo báo cáo tại hội nghị, Luật BĐG được thi hành trong 10 năm qua đã góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu BĐG, đặc biệt giúp nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái. Trong lĩnh vực chính trị, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ đã bước đầu được các cấp, ngành quan tâm thực hiện; việc đào tạo, sắp xếp, sử dụng, đề bạt bổ nhiệm cán bộ nữ đáp ứng từng giai đoạn phát triển. Tính đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh, cán bộ nữ có trình độ thạc sĩ 322/1.173 tổng số thạc sĩ, tiến sĩ có 7/25 tiến sĩ. Tỷ lệ cán bộ nữ được đưa vào quy hoạch cấp ủy các cấp tăng lên qua các nhiệm kỳ, tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp có tăng lên so với trước. Cán bộ nữ được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước và tham gia các lớp bồi dưỡng khác ngày càng tăng; trình độ, năng lực cán bộ nữ được nâng lên rõ rệt, từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác chuẩn hóa theo chức danh. Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp có tăng lên so với trước. Cụ thể, cấp ủy cấp tỉnh 5,5%; cấp huyện, thành phố 10,13%; xã, phường, thị trấn 18,03%; nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2011 - 2016: 1 nữ/8 đại biểu, tỷ lệ 12,5%; đại biểu HĐND tỉnh có 12 đại biểu nữ/58 đại biểu, tỷ lệ 20,68%; đại biểu HĐND huyện, thành phố có 110 nữ/580 đại biểu, tỷ lệ 18,96%; đại biểu HĐND xã, phường, thị trấn: 1.124 nữ/6.084 đại biểu, tỷ lệ 18,29%; giám đốc, phó giám đốc (và tương đương) các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có 13 nữ/185 cán bộ, chiếm tỷ lệ 7,02%; trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành của tỉnh có 44 nữ/420 người, tỷ lệ 10,47%; phó trưởng phòng và tương đương có 81 nữ/ 574 người, chiếm tỷ lệ 14,11%; trưởng phòng và tương đương cấp huyện có 54 nữ/498 người, tỷ lệ 10,84%; phó trưởng phòng và tương đương có 109 nữ/703 người, chiếm tỷ lệ 15,50%.

Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy, nhiệm kỳ 2015 - 2020 ở cấp tỉnh 7,14%, cấp huyện và tương đương 13,4%, cấp xã 17,87%; tỷ lệ nữ đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021 cấp tỉnh 20%, cấp huyện 23,67%, cấp xã 23,04%; các cơ quan đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh có cán bộ nữ đảm nhiệm chức vụ chủ chốt chiếm 10,66%; trưởng phòng và tương đương chiếm 17,99%, phó phòng và tương đương chiếm tỷ lệ 20,3%; có 4/18 UBND huyện, thị xã, thành phố có nữ đảm nhận chức vụ chủ chốt, tỷ lệ 27,77%.

Trong lĩnh vực lao động việc làm, tổng số lao động học nghề hơn 324 nghìn người, trong đó nữ chiếm 48% số người tốt nghiệp; lao động được giải quyết việc làm khoảng 400 nghìn người, trong đó nữ chiếm 47,8%. Ngành GD-ĐT đã lồng ghép giới và BĐG vào môn học Giáo dục công dân, Sinh học và các hoạt động ngoại khóa; giáo dục kỹ năng sống ở mọi cấp học trong trường phổ thông; giáo dục phòng chống các tội phạm xâm hại trẻ em, đưa nội dung về BĐG vào các chương trình bồi dưỡng, đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm giáo trình, sách giáo khoa có quan điểm đúng đắn về giới, tích cực loại bỏ định kiến giới. Cán bộ giáo viên nữ giỏi về chuyên môn, vững vàng về lập trường chính trị, có tư cách đạo tốt, được tập thể tín nhiệm, xứng đáng đảm nhận vị trí cán bộ quản lý. Đến nay, số lượng cán bộ nữ giữ chức vụ lãnh đạo tại các đơn vị trường học tăng lên: cấp học mầm non tỷ lệ 100%; cấp tiểu học tỷ lệ 39,5% (tăng hơn 5% so với năm 2007); cấp THCS tỷ lệ 15,6% (tăng hơn 5,7% so với năm 2007); cấp THPT tỷ lệ 25% (tăng hơn 10% so với năm 2007); khối phòng GD-ĐT tỷ lệ 40%; Sở GD-ĐT tỷ lệ 15,38%.

Quyền bình đẳng đối với phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã có sự chuyển biến tích cực đảm bảo thực hiện tốt chức năng chăm sóc, nuôi dạy con và sự tham gia hoạt động xã hội của phụ nữ. Toàn ngành có hơn 7.000 người lao động, trong đó nữ công chức, viên chức chiếm tỷ lệ 64,9%. Đến cuối 2016 tổng số xã, phường, thị trấn có bác sĩ là 111/244 xã, đạt 45,49%; số xã có nữ hộ sinh là 244/244 xã, đạt 100%. Đề án giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh được thực hiện tại 100% xã, phường, thị trấn; có 100% cơ sở y tế cam kết không thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ có thai, người thân của họ và không loại bỏ thai nhi vì giới tính; tỷ số giới tính khi sinh được kiềm chế ở số 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái. Giảm tỷ tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống còn 58,3/100.000 trẻ đẻ sống. Phụ nữ và trẻ em gái được tiếp cận các dịch vụ văn hóa thông tin, phòng chống bạo lực gia đình, đảm bảo quyền của phụ nữ và trẻ em gái trong mọi lĩnh cực của cuộc sống.

Tuy vậy, tỷ lệ cán bộ nữ được quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý còn thấp so với quy định của Trung ương, chưa xứng với tiềm năng của lực lượng nữ trong tỉnh. Nhận thức của cấp ủy, các ngành, địa phương có nơi vẫn còn định kiến về giới nên chưa đặt công tác cán bộ nữ thành vấn đề cấp thiết để tập trung chỉ đạo một cách quyết liệt, triệt để. Định kiến giới còn tồn tại trong nhân dân và một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BĐG tại địa phương, cơ sở. Trong giai đoạn tới, tỉnh sẽ tiếp tục quan tâm đến các chỉ tiêu trong thực hiện kế hoạch BĐG. 

 DIỄM LỆ

DIỄM LỆ