Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1.7.2015. Trong khi chưa có nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành, Bộ Kế hoạch và đầu tư đã có văn bản (số 4211/BKHĐT-ĐKKD ngày 26.6.2015) hướng dẫn 8 nội dung về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Đăng ký thành lập DN, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:
Đối với đăng ký thành lập DN, hồ sơ đăng ký thành lập DN thực hiện tương ứng theo Điều 20, 21, 22, 23 Luật DN; trình tự, thủ tục thực hiện theo Điều 27 Luật DN. Đối với đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của DN thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo Điều 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP. Đối với lập địa điểm kinh doanh, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thành lập địa điểm kinh doanh, DN gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến phòng đăng ký kinh doanh (ĐKKD) nơi đặt địa điểm kinh doanh; phòng ĐKKD cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký DN, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:
DN đăng ký thay đổi các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký DN, bao gồm địa chỉ trụ sở chính, tên DN… thì hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi thực hiện theo Điều 31 Luật DN và thực hiện quy định tương ứng tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP. Nếu DN đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì DN gửi thông báo đến phòng ĐKKD nơi đặt trụ sở để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký DN:
DN thông báo nội dung, bao gồm: ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, nội dung đăng ký thuế… thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo thay đổi thực hiện theo Điều 32 Luật DN và thực hiện tương ứng theo quy định Nghị định 43/2010/NĐ-CP.
Thông báo về mẫu con dấu của DN, chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khoản 2 Điều 44 Luật DN quy định, trước khi sử dụng, DN gửi thông báo mẫu con dấu của DN, chi nhánh, văn phòng đại diện đến phòng ĐKKD để đăng tải trên cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký DN. Việc thông báo mẫu con dấu của DN, kèm theo thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về nội dung, hình thức và số lượng con dấu.
Tạm ngừng kinh doanh, quay trở lại hoạt động trước thời hạn:
DN, chi nhánh, văn phòng đại diện tạm ngừng kinh doanh hoặc quay trở lại hoạt động trước thời hạn, DN gửi thông báo đến phòng ĐKKD nơi DN, chi nhánh, văn phòng đại diện mà DN đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc trở lại hoạt động.
Giải thể DN:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể DN thực hiện theo quy định tại Điều 202, 203, 204 Luật DN. Trong thời gian 2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ giải thể DN, phòng ĐKKD gửi thông báo giải thể DN cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, phòng ĐKKD chuyển tình trạng pháp lý của DN trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN sang tình trạng giải thể nếu không nhận ý kiến của cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của DN.
Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 206 Luật DN.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký DN đối với DN hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư:
Trường hợp DN thay đổi nội dung đăng ký DN thì DN nộp hồ sơ đến phòng ĐKKD nơi DN đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận ĐKKD thay thế nội dung ĐKKD trong Giấy chứng nhận đầu tư và các giấy tờ tương ứng theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định.
VĂN DŨNG (tổng hợp)