Miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp khoa học, công nghệ
Nhằm khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN), Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BTC (ngày 11.1.2021) hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp KH&CN, quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1.2.2019 của Chính phủ.
Điều kiện để được miễn, giảm thuế TNDN
Để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP của Chính phủ, các doanh nghiệp KH&CN phải đáp ứng các điều kiện sau: Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN; doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp; doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả KH&CN trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường; doanh nghiệp KH&CN phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN trong kỳ đề nghị được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN được hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện phân bổ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12. Đồng thời, ngoài các điều kiện trên để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp KH&CN phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Mức ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN
Doanh nghiệp KH&CN khi đã đáp ứng các điều kiện trên, thì được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp KH&CN được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN, nếu năm nào doanh nghiệp KH&CN không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp KH&CN không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp KH&CN.
Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN
Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế TNDN và quản lý thuế. Doanh nghiệp KH&CN tự xác định số thuế TNDN được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp KH&CN. Bảng kê ưu đãi thuế TNDN được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm. Thông tư số 03/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1.3.2021.