Quy định rõ trách nhiệm quản lý thuế thương mại điện tử

VĂN DŨNG 19/11/2020 05:56

Nghị định 126/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19.10.2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 5.12.2020. Theo đó, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phải cung cấp thông tin của người nộp thuế cho cơ quan thuế trong những trường hợp cần thiết. Trong đó có thông tin về tài khoản của người nộp thuế để quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan 

Theo Điều 26 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế. Cụ thể, Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành.

Thông tin quản lý thị trường về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Đặc biệt, để quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, Bộ Công Thương phải có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung thông tin giấy phép hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại; thông tin về các hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

Ngân hàng Nhà nước cũng phải có trách nhiệm phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; cung cấp thông tin về việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

VĂN DŨNG