Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

VĂN DŨNG 06/03/2019 03:53

Nhằm hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… (gọi chung là cơ quan trả thu nhập) và cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Tổng cục Thuế vừa có hướng dẫn những nội dung cơ bản liên quan đến chính sách, cũng như thủ tục quyết toán thuế TNCN năm 2018.

Những cá nhân được ủy quyền cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thuế TNCN

Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập gồm: Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một cơ quan trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại cơ quan đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại cơ quan, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà cá nhân đó không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Trường hợp cơ quan trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế, thì cơ quan trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền, trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

Lưu ý, cơ quan trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp trả thu nhập (trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các doanh nghiệp trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ - con, trụ sở chính và chi nhánh).

Cá nhân được cơ quan sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân ủy quyền cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Những cá nhân không được ủy quyền cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thuế TNCN

Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền, nhưng đã được cơ quan trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập (trừ trường hợp doanh nghiệp trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân). Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại doanh nghiệp đó.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ). Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi. Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6.11.2013 của Bộ Tài chính.

Cơ quan trả thu nhập có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn người lao động thuộc diện phải quyết toán thuế nếu không thuộc diện ủy quyền cho cơ quan quyết toán thay, thì thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế .

VĂN DŨNG

VĂN DŨNG