Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ bí mật nhà nước

KỲ DUYÊN 15/11/2018 09:09

(QNO) - Chiều 15.11, với tỷ lệ tán thành 91,55%, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước được Quốc hội chính thức thông qua. Theo lộ trình, luật sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7.2020.

 Kết quả biểu quyết toàn bộ dự án Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Kết quả biểu quyết toàn bộ dự án Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Ảnh: KỲ DUYÊN

Do có nhiều ý kiến khác nhau nên Quốc hội đã cho biểu quyết riêng các nội dung nêu tại Điều 7 và Điều 9. Kết quả, cả hai điều này đều được đa số phiếu tán thành thông qua.

“Bí mật nhà nước là thông tin chưa được công khai”

Giải trình, tiếp thu ý kiến các đại biểu Quốc hội về dự án luật, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - an ninh Quốc hội Võ Trọng Việt cho biết, phạm vi bí mật nhà nước đưa ra những quy định cụ thể những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong từng lĩnh vực phải là những thông tin quan trọng, chưa được công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Nội dung điều luật này được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu rà soát nội dung bí mật nhà nước tại 96 danh mục bí mật nhà nước hiện hành trong các lĩnh vực của các cơ quan trung ương, các bộ, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội. Trong khi tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, nội dung này đã được gửi xin ý kiến 39 bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan trực tiếp đến việc lập danh mục bí mật nhà nước.

Về phân loại bí mật nhà nước, để bảo đảm linh hoạt và rõ chủ thể chịu trách nhiệm, Điều 9 dự thảo luật tiếp thu, chỉnh lý quy định, giao Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước để quy định các loại thông tin được xác định là bí mật nhà nước theo từng độ mật làm căn cứ để các cơ quan, tổ chức tạo ra thông tin bí mật nhà nước quyết định độ mật của bí mật nhà nước.

Về ý kiến đề nghị quy định lập danh mục bí mật nhà nước theo ngành dọc, thống nhất từ bộ, ngành trung ương đến địa phương, bỏ quy định lập danh mục bí mật nhà nước của địa phương…, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo bỏ quy định lập danh mục bí mật nhà nước của địa phương để bảo đảm thực hiện thống nhất về danh mục bí mật nhà nước từ trung ương đến địa phương theo từng lĩnh vực quản lý. Theo đó, việc xác định thông tin bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức ở địa phương sẽ tuân thủ danh mục bí mật nhà nước theo lĩnh vực quản lý.

Điều 7. Phạm vi bí mật nhà nước Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:

1. Thông tin về chính trị: a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội, đối ngoại; b) Hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và lãnh đạo Đảng, Nhà nước; c) Chiến lược, đề án về dân tộc, tôn giáo và công tác dân tộc, tôn giáo liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; d) Thông tin có tác động tiêu cực đến tình hình chính trị, kinh tế - xã hội.

2. Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu: a) Chiến lược, kế hoạch, phương án, hoạt động bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự án, đề án đặc biệt quan trọng; b) Tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng cơ yếu; c) Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; các loại vũ khí, khí tài, phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất nước, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; sản phẩm mật mã của cơ yếu.

3. Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp: a) Hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát, quyết định vấn đề quan trọng của đất nước; b) Thông tin về khởi tố; công tác điều tra, thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án hình sự.

4. Thông tin về đối ngoại: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển quan hệ với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; tình hình, phương án, kế hoạch, hoạt động đối ngoại của các cơ quan Đảng, Nhà nước; b) Thông tin, thỏa thuận được trao đổi, ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; c) Thông tin bí mật do nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế chuyển giao theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Thông tin về kinh tế: a) Chiến lược, kế hoạch đầu tư và dự trữ quốc gia bảo đảm quốc phòng, an ninh; đấu thầu phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia; b) Thông tin về tài chính, ngân sách, ngân hàng; phương án, kế hoạch thu, đổi tiền, phát hành tiền; thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc, công nghệ in, đúc tiền và các giấy tờ có giá; số lượng và nơi lưu giữ kim loại quý hiếm, đá quý và các vật quý hiếm khác của Nhà nước; c) Thông tin về công nghiệp, thương mại, nông nghiệp và phát triển nông thôn; d) Kế hoạch vận tải có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đ) Thông tin về quá trình xây dựng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; thông tin về quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia, quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh.

6. Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ.

7. Thông tin về khoa học và công nghệ: a) Sáng chế, công nghệ mới phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội; b) Thông tin về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân liên quan đến quốc phòng, an ninh; c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh.

8. Thông tin về giáo dục và đào tạo: a) Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi cấp quốc gia; b) Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong và ngoài nước.

9. Thông tin về văn hóa, thể thao: a) Thông tin về di sản, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; phương pháp, bí quyết sáng tạo, giữ gìn, trao truyền di sản văn hóa phi vật thể; b) Phương pháp, bí quyết tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao thành tích cao; biện pháp, bí quyết phục hồi sức khỏe vận động viên sau tập luyện, thi đấu; đấu pháp trong thi đấu thể thao thành tích cao.

10. Lĩnh vực thông tin và truyền thông: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển báo chí, xuất bản, in, phát hành, bưu chính, viễn thông và Internet, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, điện tử, phát thanh và truyền hình, thông tin điện tử, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia để phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Thiết kế kỹ thuật, sơ đồ, số liệu về thiết bị của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và hệ thống mạng thông tin dùng riêng phục vụ cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước.

11. Thông tin về y tế, dân số: a) Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; b) Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người; mẫu vật, nguồn gen, vùng nuôi trồng dược liệu quý hiếm; c) Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm; d) Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số.

12. Thông tin về lao động, xã hội: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, người có công với cách mạng; b) Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.

13. Thông tin về tổ chức, cán bộ: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; b) Quy trình chuẩn bị và triển khai, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ; c) Thông tin về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; d) Đề thi, đáp án thi tuyển chọn lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức.

14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; b) Thông tin về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. 15. Thông tin về kiểm toán nhà nước: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về kiểm toán nhà nước; b) Thông tin kiểm toán về tài chính công, tài sản công.

Kết quả biểu quyết điều 7 dự án Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước
Kết quả biểu quyết Điều 7 dự án Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Ảnh: KỲ DUYÊN

Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nêu các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.

3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.

7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.

8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.

9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.

KỲ DUYÊN

KỲ DUYÊN