Các loại thuế, phí phải nộp đối với cá nhân kinh doanh năm 2018
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, cá nhân kinh doanh (CNKD) thực hiện đăng ký thuế tại chi cục thuế nơi đặt trụ sở của CNKD, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD), hoặc thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu đối với CNKD thuộc diện không phải ĐKKD.
Theo quy định hiện hành, CNKD có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Với CNKD có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế tài nguyên (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (BVMT) (nếu có), phí BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản (nếu có). Mức lệ phí môn bài cụ thể như sau: doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống được miễn phí môn bài, từ 100 - 300 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 300 nghìn đồng, từ 300 - 500 triệu đồng/năm là 500 nghìn đồng, từ trên 500 triệu đồng/năm là 1 triệu đồng.
Cách xác định thuế theo phương thức khoán: trường hợp CNKD nộp thuế theo phương thức khoán, việc tính thuế GTGT, thuế TNCN như sau: Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT; số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn (đối với CNKD sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế - CQT).
Trên cơ sở mức doanh thu khoán do CNKD tự khai; mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại cơ sở dữ liệu riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá..., chi cục thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để duyệt mức doanh thu khoán ổn định, gửi cho CNKD và công khai theo quy định. Tỷ lệ phần trăm thuế GTGT và thuế TNCN tính trên doanh thu đối với CNKD thực hiện phân phối, cung cấp hàng hóa lần lượt là 1% và 0,5%; đối với dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5% và 2%; đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu là 3% và 1,5%; đối với hoạt động kinh doanh khác là 2% và 1%.
Khai và nộp thuế khoán: CNKD nộp thuế khoán thực hiện khai thuế khoán một năm một lần theo Tờ khai mẫu 01/CNKD tại chi cục thuế, nơi CNKD có địa điểm kinh doanh chậm nhất là ngày 15.12 của năm trước. Trường hợp CNKD nộp thuế khoán mới ra kinh doanh, hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.
CNKD nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, CNKD tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu 01/BC-SDHĐ-CNKD (Thông tư 92/2015/TT-BTC) theo quý, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo với quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Về thời hạn, CNKD nộp tiền thuế khoán của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý. Với CNKD có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Căn cứ tính thuế được xác định như sau: số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT; số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế TNCN) mà CNKD được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNCN tính trên doanh thu giống như CNKD doanh nộp thuế khoán đã đề cập ở trên.
VĂN DŨNG