Nhiều chính sách thuế có hiệu lực từ tháng 10.2014
Trong tháng 10.2014, nhiều chính sách thuế có hiệu lực thi hành. Cụ thể, Thông tư 103/2014/TT-BT sửa đổi, bổ sung Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập tại Việt Nam chính thức có hiệu lực từ ngày 1.10.2014. Theo đó, số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu. Trong đó, tỷ lệ tính thuế GTGT được quy định cụ thể 2 - 5% tùy ngành kinh doanh. Cạnh đó, Thông tư 103 còn có những điểm mới như: bổ sung thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế, dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam; tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp 1% trên doanh thu tính thuế được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa theo tất cả điều kiện giao hàng của Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Từ ngày 2.10.2014, Thông tư 111/2014/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất xuất khẩu cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 chính thức có hiệu lực. Theo đó, mức thuế suất của các mặt hàng sau sẽ là 0% (trước 1%): cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự dạng nguyên sinh hoặc tấm, lá hoặc dải được cô đặc bằng ly tâm hoặc loại khác; cao su tổng hợp và chất thay thế cao su dẫn xuất từ dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 40.01 với một sản phẩm bất kỳ của nhóm này, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; cao su hỗn hợp chưa lưu hóa, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải.
Thông tư 128/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20.10.2014 thay cho Thông tư 176/2009/TT-BTC. Theo đó, mở rộng đối tượng được giảm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là cá nhân ký hợp đồng với tổ chức tại khu kinh tế làm việc xử lý chất thải độc hại của khu kinh tế đặt ngoài khu kinh tế. Cách xác định số thuế được giảm (tạm nộp và phải nộp) như sau: đối với cá nhân cư trú chỉ có thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế, xác định số thuế tạm nộp được giảm bằng (=) cách lấy số thuế TNCN phải khấu trừ hoặc tạm nộp (tháng, quý, từng lần phát sinh) nhân (x) với 50%; số thuế phải nộp được giảm bằng (=) cách lấy tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm tính thuế nhân (x) với 50%. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế vừa có thu nhập ở ngoài khu kinh tế, thì xác định số thuế TNCN tạm nộp được giảm bằng (=) thuế TNCN phải khấu trừ, tạm nộp (tháng, quý, từng lần phát sinh) tương ứng với thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế nhân (x) với 50%; việc xác định số thuế phải nộp được giảm trong năm bằng (=) tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm nhân (x) với thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế chia (:) cho tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế nhân (x) với 50%. Đối với cá nhân không cư trú, xác định số thuế TNCN được giảm bằng (=) cách lấy tổng thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế nhân (x) với thuế suất thuế TNCN áp dụng cho cá nhân không cư trú nhân (x) với 50%.
Thông tư 131/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25.10.2014 sửa đổi nâng mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng urê, (mã HS 3102.10.00) tăng từ 3% lên 6%. Thuế suất các mặt hàng khác trong nhóm 31.02 vẫn giữ nguyên không thay đổi.
Thông tư 134/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27.10.2014. Theo đó, hướng dẫn điều kiện để doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chưa đi vào họat động và doanh nghiệp đang hoạt động gặp khó khăn khách quan về tài chính trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư được gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế quy định.
VĂN DŨNG