Thông cáo báo chí Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 15 khóa XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025
(QNO) - Trong 2 ngày (8 và 9/4), tại Hội trường số 01, Văn phòng UBND tỉnh, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XXII khai mạc. Các đồng chí Lương Nguyễn Minh Triết - Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy; Lê Văn Dũng - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tỉnh chủ trì hội nghị.
Chiều 8/4, đại biểu dự hội nghị (mở rộng) đã nghe đồng chí Lê Văn Dũng - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh báo cáo tóm tắt tình hình các mặt công tác quý I và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm quý II/2024; thảo luận, đánh giá kết quả đã đạt được và những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ để thực hiện nhiệm vụ quý II/2024. Sáng 9/4, các đại biểu dự hội nghị nghe và cho ý kiến các nội dung quan trọng theo chương trình hội nghị.
I. Thảo luận, cho ý kiến về các báo cáo, kết luận, chương trình, kế hoạch
1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quý I/2024
Trong quý, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh nền kinh tế đất nước, của tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức; nhất là tập trung thực hiện kết luận của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và vấn đề kiện toàn công tác nhân sự cán bộ lãnh đạo, quản lý. Song, các cấp, các ngành đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ổn định tình hình tư tưởng, triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị đạt được một số kết quả khả quan trên các mặt công tác.
Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã tổ chức sâu rộng đợt sinh hoạt chính trị “Vững bước dưới cờ Đảng”; tổ chức tổng kết công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ 2020 - 2025; tổng kết 15 năm thi hành Điều lệ Đảng và tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp; tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, đồng thời tập trung kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ, gắn với chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ các cấp; ban hành kịp thời, đảm bảo tiến độ các kế hoạch thực hiện nghiêm túc nội dung Thông báo kết luận số 581 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh và tổ chức triển khai chương trình công tác năm, họp hàng tháng, hàng quý đảm bảo quy chế; thành lập các Tiểu ban của Đại hội XXIII Đảng bộ tỉnh; công tác quốc phòng, an ninh, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn cơ bản được đảm bảo.
Về lãnh đạo kinh tế - xã hội:
Kinh tế 3 tháng đầu năm tuy phục hồi chậm nhưng có một số điểm sáng so với cùng kỳ năm 2023.
Quy mô nền kinh tế quý I năm 2024 ước đạt trên 26,2 nghìn tỷ đồng. Ngành thương mại - dịch vụ tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2023. Tổng lượt khách tham quan, lưu trú du lịch 3 tháng đầu năm ước đạt hơn 1,6 triệu lượt khách, tăng 25% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế ước đạt hơn 0,9 triệu lượt khách, tăng 36%. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển ổn định với mức tăng trưởng hơn 3,2%. Thu nội địa cơ bản đạt yêu cầu trong quý.
Đã tổ chức thành công Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và khai mạc Năm phục hồi đa dạng sinh học quốc gia - Quảng Nam 2024. Tại hội nghị, tỉnh đã trao quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thỏa thuận nghiên cứu địa điểm đầu tư cho 10 nhà đầu tư với 16 dự án có tổng số vốn đăng ký xấp xỉ 20 nghìn tỷ đồng, đây chính là tín hiệu khả quan để chúng ta mời gọi thêm các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia tiếp sức cùng địa phương trong quá trình hiện thực hóa quy hoạch đã công bố.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, tồn tại: (1) Việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện một số Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chưa đảm bảo tiến độ. (2) Việc sắp xếp, bố trí, củng cố, kiện toàn các chức danh lãnh đạo, quản lý ở một số cơ quan, đơn vị còn chậm. Công tác kiện toàn, bổ sung nhân sự tuy được chỉ đạo thực hiện quyết liệt nhưng không thể hoàn thành ngay. (3) Tăng trưởng kinh tế âm (giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trước); trong đó, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng giảm 8,1%, riêng công nghiệp giảm 9,8%. (4) Thu ngân sách nhà nước chưa đạt mục tiêu. Nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bia, từ thủy điện còn khá thấp so với kế hoạch. (5) Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp có liên quan đến các dự án đầu tư bất động sản. Việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư chưa hiệu quả. (6) Tiến độ nhiều công trình trọng điểm còn chậm, nhất là khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công còn chậm so với kế hoạch. (7) Việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia vẫn còn chưa đạt yêu cầu. Nguồn vốn năm 2022, 2023 chưa giải ngân hết chuyển nguồn sang còn nhiều. Một số tiêu chí xã nông thôn mới không được duy trì. (8) Công tác cải cách hành chính tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn tụt hạng khá sâu trong bảng xếp hạng PAPI. (9) Công tác quản lý, bảo vệ rừng, tài nguyên khoáng sản còn nhiều hạn chế, bất cập, để xảy ra vụ việc xâm hại rừng, khai thác khoáng sản vàng trái phép, gây dư luận không tốt. (10) Tình hình đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phát sinh nhiều và có chiều hướng gia tăng; tỷ lệ giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đạt thấp, một số vụ việc phức tạp, kéo dài chưa được giải quyết dứt điểm, gây ảnh hưởng phức tạp đến tình hình an ninh trật tự của tỉnh. (11) Tình trạng thiếu quyết liệt, ngại tham mưu, chưa làm đúng, làm đầy đủ theo chức trách nhiệm vụ được giao vẫn còn xuất hiện.
2. Các báo cáo, kết luận, chương trình, kế hoạch
2.1. Các báo cáo, kết luận, gồm:
- Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 4/5/2021 của Tỉnh ủy khóa XXII về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 4/5/2021 của Tỉnh ủy.
- Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 4/5/2021 của Tỉnh ủy khóa XXII về định hướng phát triển vùng Đông Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 4/5/2021 của Tỉnh ủy khóa XXII về xây dựng và phát triển đô thị loại I trực thuộc tỉnh Quảng Nam; Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 4/5/2021 của Tỉnh ủy.
- Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
2.2. Các chương trình, kế hoạch, gồm:
- Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
- Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc gắn với thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU, ngày 11/4/2023 của Tỉnh ủy.
- Chương trình thực hiện Nghị quyết số 44-NQ/TW, ngày 04/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
II. Đồng chí Lương Nguyễn Minh Triết, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy phát biểu kết luận hội nghị
1. Về nhiệm vụ trọng tâm quý II/2024
1.1. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; mỗi cơ quan đơn vị, mỗi cấp ủy quan tâm làm tốt hơn công tác tư tưởng, phát huy tinh thần đoàn kết nhất trí, vượt qua khó khăn thách thức, cổ vũ, động viên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thi đua lao động, cống hiến, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của người cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong thực thi công vụ.
- Kịp thời cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành, nhất là các Chương trình, Kế hoạch, Kết luận được thông qua tại Hội nghị lần này.
- Khẩn trương hoàn thiện nội dung chuyên đề năm 2024 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với sinh hoạt chính trị nhân kỷ niệm Ngày sinh nhật Bác 19/5 và việc nhận diện, khắc phục tình trạng cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm.
- Các Tiểu ban của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXIII tập trung xây dựng kế hoạch hoạt động, chủ động triển khai thực hiện công tác chuẩn bị nội dung văn kiện, nhân sự và các điều kiện cần thiết để tổ chức đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030.
- Tập trung cao cho công tác kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ (nhất là kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt của tỉnh và một số địa phương). Củng cố, kiện toàn các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp. Hoàn thành việc rà soát, bổ sung quy hoạch Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh đảm bảo quy định, tính khả thi gắn với định hướng công tác chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện hoàn thành việc kiểm điểm, xem xét trách nhiệm và tập trung khắc phục vi phạm, khuyết điểm theo nội dung Thông báo kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đảm bảo chặt chẽ, đúng quy trình, quy định. Phát huy hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh để phù hợp với các quy định của Trung ương vừa ban hành, đồng thời tạo điều kiện giúp cán bộ dám nghĩ, dám làm...
1.2. Đẩy mạnh các giải pháp huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, sinh kế cho người dân, tạo thêm động lực tăng trưởng cho tỉnh. Tập trung giải quyết các vướng mắc về thủ tục hành chính cho các dự án, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đa dạng hóa nguồn thu ngân sách nhà nước; xây dựng, triển khai hiệu quả Đề án chống thất thu ngân sách trên các lĩnh vực, nhất là các khoản thu từ đất, khai thác khoáng sản, thương mại điện tử; khẩn trương giải quyết các tồn đọng để khai thác tối đa nguồn thu từ tiền sử dụng đất.
1.3. Tập trung bàn biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; tuyệt đối không tạo thêm rào cản cho doanh nghiệp và người dân. Tập trung xử lý các dự án, các vấn đề tồn đọng, kéo dài.
1.4. Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện; trong đó, lưu ý nghiên cứu xây dựng các đề án, dự án cụ thể đối với việc hình thành trung tâm công nghiệp dược liệu, chế biến sâu sản phẩm nông lâm nghiệp, silicat mang tầm quốc gia theo quy hoạch. Các ngành, địa phương tập trung rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung; quy hoạch chi tiết phù hợp với Quy hoạch tỉnh một cách đồng bộ, hiệu quả, chất lượng. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư.
1.5. Đẩy mạnh các giải pháp thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án động lực, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh, gắn với trách nhiệm của các ngành, địa phương, nhất là người đứng đầu. Có giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm cá nhân người đứng đầu với công tác giải ngân. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc để triển khai thực hiện hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đối với 3 chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án thuộc Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội; gắn với công tác giảm nghèo, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Tập trung quyết liệt các giải pháp để huy động nguồn lực thực hiện công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh.
1.6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số; thực hiện mạnh hơn, quyết liệt hơn việc phân cấp, phân quyền trên các lĩnh vực, nhất là cho các huyện, thị xã, thành phố. Tập trung xây dựng các giải pháp khắc phục trên các lĩnh vực mà theo các bộ chỉ số (PAPI…) đánh giá hiện nay đang ở nhóm trung bình, trung bình thấp và thấp. Hoàn thành việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 đảm bảo chặt chẽ, đúng lộ trình, tiến độ theo yêu cầu của Trung ương.
1.7. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống phá rừng trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước trong mùa nắng hạn. Kiểm tra, rà soát tổng thể và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh công tác quản lý quy hoạch, đất đai, xây dựng, khai thác khoáng sản, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường… Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình nhân dân; nâng cao chất lượng công tác giải quyết đơn thư, kiến nghị của công dân; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của Nhân dân, không để tồn đọng, kéo dài gây bức xúc, dư luận trong xã hội.
1.8. Chỉ đạo Đại hội MTTQ Việt Nam, Đại hội Hội Liên hiệp Thanh niên nhiệm kỳ 2024 - 2029 và Đại hội đại biểu các Dân tộc thiểu số cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo mục đích, yêu cầu, tiến độ đề ra. Chỉ đạo tổ chức sôi nổi các hoạt động kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ; kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, 35 năm ngày hội Quốc phòng toàn dân; chủ động xây dựng triển khai Kế hoạch cụ thể tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng quê hương.
2. Để tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy, cần tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và vai trò chủ thể của Nhân dân trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững. Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng vùng; kịp thời động viên, khuyến khích, nhân rộng các mô hình điển hình trong thực hiện công tác giảm nghèo. Phát huy hiệu quả phong trào thi đua “Quảng Nam chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều; chú trọng việc cung cấp, hướng dẫn người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế giúp người dân nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững.
- Tập trung giải ngân vốn đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đảm bảo tiến độ đề ra; lưu ý triển khai các cơ chế đặc thù theo Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội; tăng cường lồng ghép, phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực của các Chương trình mục tiêu quốc gia để triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Nghiên cứu xây dựng các Đề án, cơ chế, chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 phù hợp với từng khu vực, nhóm đối tượng; nhất là chính sách bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động để đảm bảo mức sống tối thiểu và tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Phát huy tốt hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giảm nghèo gắn với thực hiện Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia; tăng cường cung cấp, công khai các thông tin liên quan đến Chương trình giảm nghèo bền vững và giúp người dân kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hoá...
3. Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU, trong thời gian đến cần tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Quản lý chặt chẽ quy hoạch, hiện trạng, trật tự xây dựng và đất đai trên địa bàn vùng Đông Nam. Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, phối hợp xử lý nghiêm minh các trường hợp xây dựng, cơi nới, chuyển mục đích sử dụng đất, trồng cây và chôn cất trái phép trong vùng dự án. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch để triển khai dự án.
- Tích cực đề xuất Trung ương ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách đặc thù cho khu vực vùng Đông Nam của tỉnh. Hoàn thành thủ tục phê duyệt Đề án xã hội hóa, đầu tư theo phương thức đối tác công tư khai thác cảng hàng không sân bay Chu Lai; thủ tục pháp lý đầu tư dự án Tuyến luồng Cửa Lở gắn với Khu phi thuế quan Tam Hòa; đầu tư xây dựng mở rộng, nâng cấp quốc lộ 14D kết nối Lào, Thái Lan về cảng Chu Lai. Xây dựng các Đề án hình thành Trung tâm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ silica; Trung tâm công nghiệp dược liệu.
Giải quyết dứt điểm vướng mắc dự án Nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà. Ưu tiên phát triển công nghiệp theo hướng sinh thái, kinh tế tuần hoàn, chuyên môn hóa, tự động hóa cao; đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ gắn với dịch vụ hậu cần, logistics cảng biển, sân bay, đường sắt.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trở thành khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, tăng cường kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và doanh nghiệp. Thu hút đầu tư các khu giáo dục đại học thực hành theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế vùng Đông theo hướng dịch vụ du lịch - công nghiệp - kinh tế biển - nông nghiệp công nghệ cao. Tranh thủ thu hút nguồn lực từ các nguồn vốn vay ODA, ngân sách Trung ương; khơi thông, kết nối nguồn lực, nghiên cứu các loại hình đầu tư theo hình thức PPP... Sớm đầu tư triển khai dự án Phát triển tích hợp thích ứng tỉnh Quảng Nam phục vụ mục tiêu phòng, chống thiên tai, cải tạo môi trường kết hợp xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ ven sông.
- Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh, tập trung điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới Đề án phát triển các ngành, lĩnh vực; điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, Quy hoạch chung thành phố Tam Kỳ, Quy hoạch chung thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị Núi Thành), Quy hoạch chung đô thị Duy Hải - Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên, Quy hoạch chung đô thị Bình Minh; phê duyệt các đồ án Quy hoạch phân khu, Quy hoạch cảnh quan đô thị. Thúc đẩy khởi công xây dựng dự án Trung tâm khí điện miền Trung.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác phát triển. Tổ chức các đoàn công tác, trao đổi học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước để xúc tiến, lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm vào đầu tư, phát triển chuỗi du lịch, dịch vụ, vui chơi, nghỉ dưỡng cao cấp ven biển.
4. Để tiếp tục xây dựng, phát triển đô thị loại I thuộc tỉnh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 gắn với thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị và cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cần tập trung một số nội dung trọng tâm sau:
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình công tác, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phát triển đô thị loại I thuộc tỉnh đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển đô thị theo Quy hoạch tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương để đảm bảo tính khả thi.
- Tập trung hoàn thiện quy hoạch liên vùng huyện phía Đông; xác định rõ vai trò, chức năng, mối quan hệ gắn kết của khu vực Tam Kỳ - Núi Thành theo định hướng đô thị loại I. Triển khai Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; trong đó, có thực hiện mục tiêu phát triển cụm đô thị động lực phía Nam của tỉnh. Đầu tư hoàn thiện các công trình hạ tầng dở dang giai đoạn 2024 - 2025 của thành phố Tam Kỳ; đầu tư đảm bảo tiêu chuẩn công nhận một số phường nội thị của huyện Núi Thành.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án đầu tư phát triển đô thị loại I gắn với Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2026 - 2030 theo Kết luận số 48-KL/TW; trong đó, xác định rõ các khu chức năng, trung tâm hành chính, vùng nội thị, ngoại thị khi hình thành đô thị loại I trên cơ sở sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện Núi Thành và thành phố Tam Kỳ. Trên cơ sở đó, xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực, phân quyền quản lý đặc thù… để bố trí nguồn lực để thực hiện các tiêu chí còn thiếu, còn yếu của từng địa phương hiện nay và của địa phương sau khi sáp nhập để đảm bảo từng bước nâng loại đô thị.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai thực hiện hiệu quả Dự án xây dựng thành phố thông minh; nâng cao chất lượng hệ thống điện tử kết nối. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế; tranh thủ hợp tác với các tổ chức, chuyên gia nước ngoài nhằm nhận chuyển giao công nghệ và tri thức, nâng cao năng lực quản lý đô thị và thu hút các dự án đầu tư về kết cấu hạ tầng, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, coi đây là nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định.
5. Để tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Nam phát triển toàn diện; xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc của đất và người xứ Quảng; quyết tâm xây dựng Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2030, cần tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Quán triệt, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW, ngày 4/6/2020 của Bộ Chính trị; chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc năm 2021; chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Trọng Nghĩa, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương tại Hội thảo quốc gia về “Hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa, hệ giá trị gia đình và chuẩn mực con người Việt Nam trong thời kỳ mới”. Kịp thời cụ thể hóa khi Trung ương ban hành văn bản chỉ đạo mới về văn hóa, con người Việt Nam để triển khai thực hiện gắn với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hóa, con người Quảng Nam theo Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hóa, văn nghệ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, các quan điểm sai trái trong văn học, nghệ thuật; chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại. Xây dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số. Tăng mức đầu tư cho văn hóa lên 2% tổng chi ngân sách địa phương hằng năm; xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm, chất lượng cao theo Quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng con người Quảng Nam phát triển toàn diện trong bối cảnh hội nhập quốc tế gắn với giữ gìn, phát huy hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa, hệ giá trị gia đình và chuẩn mực con người Việt Nam trong thời kỳ mới, nhất là đối với thế hệ trẻ. Xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật, thân thiện, có trách nhiệm với môi trường, cộng đồng xã hội.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh; xây dựng nếp sống văn minh, tiến bộ trong việc cưới, việc tang, lễ hội; từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng gia đình, tộc, cộng đồng, cơ quan, đơn vị văn hóa. Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tập trung xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh. Khẩn trương hoàn thiện nội dung chuyên đề về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với sinh hoạt chính trị nhân kỷ niệm Ngày sinh nhật Bác 19/5 và việc nhận diện, khắc phục tình trạng cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm. Triển khai thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, công chức, viên chức.
- Rà soát chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại các thiết chế văn hóa cơ sở. Hoàn thiện quần thể Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng; xây dựng Cung Văn hóa thiếu nhi tỉnh; Khu liên hợp Thể dục - Thể thao tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng Nhà biểu diễn nghệ thuật truyền thống tỉnh; Khu Đền thờ các Vua Hùng và các bậc tiền nhân có công với nước tại Quảng Nam. Chú trọng việc đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử - văn hóa.
- Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa, phát triển văn hóa đối ngoại đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa. Mở rộng giao lưu và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về văn hóa. Nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa, phát triển những sản phẩm văn hóa du lịch có giá trị gắn với vùng đất, con người Quảng Nam.
III. Ngoài ra, Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 15 đã thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025, nhiệm kỳ 2021- 2026 và nhiệm kỳ 2025 - 2030, 2026 - 2031; bổ sung Tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2020 - 2025; thực hiện quy trình giới thiệu cán bộ ứng cử chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Trên đây là Thông cáo báo chí Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 15 khóa XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.