Hỏi - đáp chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
(QNO) - Hỏi: Tôi muốn hỏi thời gian nghỉ chế độ thai sản thì việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được tính như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 34, khoản 2 Điều 39, khoản 3 Điều 85 và khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm một tháng. Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ: Trường hợp người lao động sinh con ngày 18/2/2024, công ty đã báo giảm thai sản từ tháng 3/2024 đến tháng 8/2024. Tháng 9/2024 chỉ được tính 5 ngày dưỡng sức sau sinh là số ngày không làm việc, không hưởng tiền lương. Do đó, tháng 9/2024 người lao động và công ty vẫn phải tham gia, đóng BHXH bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật.
Hỏi: Tôi làm tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Ngoài lương ra, tổ trưởng tổ nghiệp vụ còn được hưởng phụ cấp không quá 5% so với mức lương cơ bản. Khoản phụ cấp này có phải đóng BHXH hàng tháng không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; khoản 26 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 7/7/2021 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, từ ngày 1/1/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động; mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TTBLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con, cụ thể:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT BLĐTBXH.
Đề nghị công ty ông/bà đối chiếu quy định nêu trên để xác định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo đúng quy định.