Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 10/3/2025: Tăng nhẹ
Tỷ giá Yen Nhật ngày 10/3/2025 ghi nhận mức tăng nhẹ. Nhiều người quan tâm đến việc đổi 1 Man Nhật bằng bao nhiêu VND, trong đó Eximbank hiện là ngân hàng có tỷ giá mua Yen cao nhất.
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 10/3/2025
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay ngày 10/3/2025 được khảo sát tại các ngân hàng có sự chênh lệch đáng kể giữa các đơn vị.
Cụ thể, tại Vietcombank, tỷ giá mua Yen Nhật là 166,91 VND/JPY, trong khi tỷ giá bán đạt 177,52 VND/JPY.
Ngân hàng Vietinbank ghi nhận tỷ giá mua Yen Nhật ở mức 168,65 VND/JPY và tỷ giá bán là 178,20 VND/JPY.
Tại BIDV, tỷ giá Yen Nhật được niêm yết với mức 169,45 VND/JPY ở chiều mua và 177,38 VND/JPY ở chiều bán.
Ngân hàng Agribank áp dụng mức tỷ giá mua Yen Nhật là 168,66 VND/JPY và tỷ giá bán là 176,80 VND/JPY
Eximbank có mức mua cao hơn với 170,11 VND/JPY, còn tỷ giá bán là 176,05 VND/JPY.
Sacombank công bố tỷ giá mua Yen Nhật là 170,04 VND/JPY và tỷ giá bán đạt 177,07 VND/JPY.
Tại Techcombank, tỷ giá mua Yen Nhật ở mức 166,38 VND/JPY, trong khi tỷ giá bán cao hơn đáng kể, đạt 178,91 VND/JPY.
Ngân hàng NCB hiện áp dụng mức tỷ giá mua Yen Nhật là 165,92 VND/JPY và tỷ giá bán là 174,21 VND/JPY. HSBC niêm yết tỷ giá mua Yen Nhật ở mức 168,02 VND/JPY và tỷ giá bán là 175,43 VND/JPY.
Theo khảo sát, Eximbank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất, trong khi HSBC là ngân hàng có tỷ giá bán Yen Nhật thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát.

Vào lúc 6 giờ sáng ngày 10/3/2025, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||
Ngân hàng | Mua | Bán |
Vietcombank | 166,91 | 177,52 |
VietinBank | 168,65 | 178,20 |
BIDV | 169,45 | 177,38 |
Agribank | 168,66 | 176,80 |
Eximbank | 170,11 | 176,05 |
Sacombank | 170,04 | 177,07 |
Techcombank | 166,38 | 178,91 |
NCB | 165,92 | 174,21 |
HSBC | 168,02 | 175,43 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 171,60 | 172,60 |
1. BIDV - Cập nhật: 10/03/2025 05:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 25,330 | 25,330 | 25,690 |
Dollar | USD(1-2-5) | 24,317 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 24,317 | - | - |
Bảng Anh | GBP | 32,462 | 32,537 | 33,421 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,226 | 3,233 | 3,332 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 28,579 | 28,608 | 29,401 |
Yên Nhật | JPY | 169.45 | 169.72 | 177.38 |
Baht Thái Lan | THB | 697.19 | 731.89 | 782.78 |
Dollar Australia | AUD | 15,875 | 15,899 | 16,333 |
Dollar Canada | CAD | 17,610 | 17,635 | 18,117 |
Dollar Singapore | SGD | 18,795 | 18,872 | 19,475 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,472 | 2,558 |
Kip Lào | LAK | - | 0.9 | 1.25 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 3,639 | 3,765 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,305 | 2,386 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,483 | 3,579 |
Rub Nga | RUB | - | - | - |
Dollar New Zealand | NZD | 14,290 | 14,379 | 14,803 |
Won Hàn Quốc | KRW | 15.46 | 17.08 | 18.34 |
Euro | EUR | 27,160 | 27,204 | 28,399 |
Dollar Đài Loan | TWD | 701.36 | - | 848.71 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,391.12 | - | 6,082.91 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,685.11 | 7,038.7 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 80,573 | 85,721 |
Vàng SJC 1 lượng (đơn vị: 1000đ) | XAU | - | - | 92,700 |
2. Sacombank - Cập nhật: 10/03/2025 05:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25335 | 25335 | 25695 |
AUD | AUD | 15760 | 15860 | 16425 |
CAD | CAD | 17491 | 17591 | 18146 |
CHF | CHF | 28637 | 28667 | 29550 |
CNY | CNY | 0 | 3493.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1005 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3540 | 0 |
EUR | EUR | 27269 | 27369 | 28242 |
GBP | GBP | 32516 | 32566 | 33679 |
HKD | HKD | 0 | 3280 | 0 |
JPY | JPY | 170.04 | 170.54 | 177.07 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.138 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5890 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2265 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14412 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 414 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2340 | 0 |
SGD | SGD | 18816 | 18946 | 19677 |
THB | THB | 0 | 703.2 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 775 | 0 |
XAU | XAU | 9050000 | 9050000 | 9250000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 9250000 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Vào thứ Hai, ngày 10/3, dữ liệu tiền lương của Nhật Bản sẽ có tác động lớn đến chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ). Các nhà kinh tế dự báo mức thu nhập tiền mặt trung bình trong tháng 1 tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm so với mức 4,8% của tháng 12.
Nếu con số thực tế thấp hơn dự kiến, kỳ vọng về việc BoJ tăng lãi suất trong nửa đầu năm 2025 có thể giảm xuống. Tiền lương thấp có thể khiến chi tiêu tiêu dùng và lạm phát do nhu cầu suy yếu. Ngược lại, nếu thu nhập tiền mặt trung bình tăng đột biến, thị trường có thể gia tăng đồn đoán về động thái chính sách từ BoJ.
Tăng trưởng tiền lương là yếu tố quan trọng mà BoJ theo dõi chặt chẽ. Tuần trước, Rengo - trung tâm công đoàn lớn nhất Nhật Bản - cho biết các công đoàn đang yêu cầu mức tăng lương 6,09%, cao nhất trong hơn 30 năm.
Thu nhập tiền mặt trung bình tại Nhật Bản đã tăng mạnh 4,8% trong tháng 12, cho thấy khả năng chi tiêu hộ gia đình cũng gia tăng đáng kể. Dữ liệu về chi tiêu hộ gia đình sẽ được công bố vào thứ Ba, ngày 11/3, mang đến cái nhìn rõ hơn về nhu cầu tiêu dùng.
Các nhà kinh tế dự báo chi tiêu hộ gia đình trong tháng 1 tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 2,7% của tháng 12. Nếu chi tiêu cao hơn dự báo, điều này có thể thúc đẩy lạm phát do nhu cầu, làm tăng khả năng BoJ sẽ nâng lãi suất trong nửa đầu năm 2025. Ngược lại, nếu chi tiêu yếu, kỳ vọng về việc BoJ thay đổi chính sách có thể bị giảm sút.
Bên cạnh xu hướng tiền lương và chi tiêu hộ gia đình, tình hình kinh tế tổng thể của Nhật Bản cũng có thể ảnh hưởng đến định hướng chính sách của BoJ. Theo báo cáo sơ bộ, GDP của Nhật Bản trong quý 4/2024 tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức 2,4% của quý trước. Tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào nhu cầu bên ngoài và tiêu dùng cá nhân ổn định.
Nếu số liệu GDP chính thức cao hơn và tiêu dùng cá nhân được điều chỉnh tăng, BoJ có thể có quan điểm cứng rắn hơn đối với chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, nếu GDP bị điều chỉnh giảm, sự chú ý có thể chuyển hướng sang các cuộc đàm phán lương Shunto của Nhật Bản.