Giá vàng hôm nay 11/3/2025: Giá vàng trong nước, thế giới tăng giảm trái chiều
Giá vàng hôm nay 11/3/2025: Giá vàng thế giới giảm nhẹ do đồng USD tăng. Giá vàng trong nước đi ngang với vàng miếng, tăng nhẹ giúp vàng nhẫn đạt kỷ lục mới
Giá vàng trong nước hôm nay 11/3/2025
Tính đến 4h30 sáng nay, giá vàng miếng SJC tại Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC được niêm yết ở mức 90,9 - 92,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên trước, giá không có sự thay đổi. Khoảng cách giữa giá mua và giá bán vẫn duy trì ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Tương tự, Tập đoàn DOJI cũng niêm yết giá vàng SJC tại mức 90,9 - 92,9 triệu đồng/lượng. Mức giá này không thay đổi so với phiên trước đó. Chênh lệch mua - bán tại DOJI vẫn giữ ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu là đơn vị có mức giá cao hơn khi niêm yết vàng miếng SJC ở mức 91,1 - 93,1 triệu đồng/lượng. So với phiên trước, giá vàng tại đây tăng thêm 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán.

Giá vàng nhẫn tròn 9999 cũng ghi nhận sự điều chỉnh tăng. Tại DOJI, giá niêm yết ở mức 91,9 - 93,4 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua - bán là 1,5 triệu đồng/lượng.
Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn đang ở mức 91,9 - 93,5 triệu đồng/lượng, tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều. Chênh lệch giá mua - bán tại đây đang ở mức 1,6 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 11/3/2025 mới nhất như sau:
Hôm nay (11/3/2025) | Hôm qua (10/3/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC | 90,900 | 92,900 | 90,900 | 92,900 |
DOJI HN | 90,900 | 92,900 | 90,900 | 92,900 |
DOJI SG | 90,900 | 92,900 | 90,900 | 92,900 |
BTMC SJC | 90,900 | 92,900 | 90,900 | 92,900 |
Phú Qúy SJC | 91,100![]() | 93,100![]() | 90,900 | 92,900 |
PNJ TP.HCM | 91,800![]() | 93,350![]() | 91,700 | 93,200 |
PNJ Hà Nội | 91,800![]() | 93,350![]() | 91,700 | 93,200 |
1. DOJI - Cập nhật: 11/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 90,900 | 92,900 |
AVPL/SJC HCM | 90,900 | 92,900 |
AVPL/SJC ĐN | 90,900 | 92,900 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 91,900 ▲300K | 92,500 ▼100K |
Nguyên liệu 999 - HN | 91,800 ▲300K | 92,400 ▼100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 90,900 | 92,900 |
2. PNJ - Cập nhật: 11/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.350 ▲150K |
TPHCM - SJC | 90.900 | 92.900 |
Hà Nội - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.350 ▲150K |
Hà Nội - SJC | 90.900 | 92.900 |
Đà Nẵng - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.350 ▲150K |
Đà Nẵng - SJC | 90.900 | 92.900 |
Miền Tây - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.350 ▲150K |
Miền Tây - SJC | 90.900 | 92.900 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.350 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.900 | 92.900 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 91.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.900 | 92.900 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 91.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 90.800 ▲200K | 93.300 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 90.710 ▲200K | 93.210 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 89.970 ▲200K | 92.470 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 83.060 ▲180K | 85.560 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 67.630 ▲150K | 70.130 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 61.090 ▲130K | 63.590 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 58.300 ▲130K | 60.800 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 54.560 ▲120K | 57.060 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 52.230 ▲120K | 54.730 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 36.460 ▲80K | 38.960 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.640 ▲80K | 35.140 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.440 ▲70K | 30.940 ▲70K |
3. AJC - Cập nhật: 11/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,100 ▲20K | 9,340 ▲20K |
Trang sức 99.9 | 9,090 ▲20K | 9,330 ▲20K |
NL 99.99 | 9,100 ▲20K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,090 ▲20K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,190 ▲20K | 9,350 ▲20K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,190 ▲20K | 9,350 ▲20K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,190 ▲20K | 9,350 ▲20K |
Miếng SJC Thái Bình | 9,110 ▲20K | 9,310 ▲20K |
Miếng SJC Nghệ An | 9,110 ▲20K | 9,310 ▲20K |
Miếng SJC Hà Nội | 9,110 ▲20K | 9,310 ▲20K |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/3/2025
Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới tính đến 04h30 ngày 11/3 đạt 2.906,74 USD/ounce, giảm 4,67 USD so với phiên trước đó.

Mặc dù giá vàng thế giới có xu hướng giảm, nhưng sự suy yếu của đồng USD vẫn đang hỗ trợ vàng. Chỉ số US Dollar Index, đo lường sức mạnh đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ chính, giảm xuống 103,565 điểm, thấp hơn 0,24% so với phiên trước.
Các nhà phân tích nhận định giá vàng thế giới đang chịu áp lực từ sự gia tăng của đồng USD. Theo Reuters, vàng đang đi ngang khi nhà đầu tư chờ đợi các dữ liệu quan trọng về lạm phát trong tuần này để dự đoán hướng đi của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Trong khi đó, căng thẳng thương mại giữa Mỹ và các đối tác vẫn là yếu tố có thể ảnh hưởng đến giá vàng. Tổng thống Donald Trump gần đây cảnh báo rằng Mỹ có thể áp thuế đối với ngành sữa và gỗ xẻ của Canada. Điều này làm dấy lên lo ngại về một cuộc chiến thương mại mới, thúc đẩy nhu cầu trú ẩn vào vàng.
Frank Watson, chuyên gia tại Kinesis Money, cho rằng việc vàng duy trì trên mức 2.900 USD/ounce phản ánh sự lo ngại về rủi ro kinh tế và bất ổn địa chính trị trên thế giới.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi dữ liệu về Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) vào thứ Tư và Chỉ số giá sản xuất (PPI) vào thứ Năm để đánh giá chính sách lãi suất của FED. Sau ba lần cắt giảm lãi suất trong năm 2024, FED đã giữ nguyên lãi suất từ đầu năm 2025. Hiện thị trường đang kỳ vọng một đợt cắt giảm tiếp theo vào tháng 6.
Vàng vốn được xem là kênh đầu tư an toàn trước lạm phát và bất ổn kinh tế. Tuy nhiên, nếu lãi suất tiếp tục duy trì ở mức cao, sức hấp dẫn của vàng có thể bị giảm sút.
Bên cạnh vàng, giá bạc giao ngay cũng tăng nhẹ 0,2% lên mức 32,59 USD/ounce. Giá bạch kim tăng 1% lên 973 USD/ounce, trong khi palladium tăng 0,5% lên 952,68 USD/ounce.
Dự báo giá vàng
Nhà phân tích Peter Fertig từ Quantitative Commodity Research nhận định rằng nếu đồng USD tiếp tục mạnh lên, vàng có thể giảm xuống dưới 2.900 USD/ounce.
Giá vàng thế giới đang đối mặt với một số thách thức ngắn hạn, nhưng nhiều chuyên gia vẫn giữ quan điểm lạc quan. Họ cho rằng bất kỳ đợt điều chỉnh nào cũng có thể là cơ hội tốt để mua vào.
Theo Lukman Otunuga, chuyên gia phân tích thị trường tại FXTM, dữ liệu việc làm mới nhất ở Mỹ đã làm giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 5, xuống dưới mức 50%. Điều này có thể tạo áp lực lên giá vàng trong thời gian ngắn.
Colin Cieszynski, chiến lược gia tại SIA Wealth Management, dự đoán rằng sau những đợt điều chỉnh và tích lũy gần đây, giá vàng có thể sớm đạt mốc 3.000 USD/ounce.
Kelvin Wong, chuyên gia phân tích tại Oanda, nhận định rằng giá vàng sẽ tiếp tục duy trì xu hướng tăng dài hạn ngay cả khi có những điều chỉnh ngắn hạn. Ông cho rằng mức hỗ trợ quan trọng mà các nhà đầu tư cần theo dõi là 2.716 USD/ounce.
Hiện tại, giới đầu tư đang theo dõi sát các quyết định của FED cũng như những biến động trên thị trường tài chính toàn cầu để tìm kiếm cơ hội giao dịch vàng. Trong bối cảnh nền kinh tế đầy bất ổn, vàng tiếp tục khẳng định vai trò là tài sản trú ẩn an toàn hàng đầu.
Chantelle Schieven, Trưởng bộ phận nghiên cứu tại Capitalight Research, dự báo nhu cầu mua vàng của các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục hỗ trợ giá, với mục tiêu có thể lên đến 3.200 USD/ounce. Bà cũng nhấn mạnh rằng những chính sách thương mại thiếu nhất quán của Tổng thống Donald Trump có thể khiến nhiều ngân hàng trung ương tìm cách giảm bớt sự phụ thuộc vào đồng USD, từ đó tạo thêm động lực cho giá vàng tăng trong thời gian tới.