Giá thép hôm nay 17/4/2025 tín hiệu không tốt trên thị trường quốc tế
Giá thép hôm nay 17/4/2025 giảm nhẹ 0,13% trên Sàn Thượng Hải, đạt 3.048 nhân dân tệ/tấn, trong khi quặng sắt tăng 0,79%, cho thấy tín hiệu thị trường quốc tế không khả quan.
Giá thép hôm nay 17/4/2025 ở thị trường trong nước
Giá thép ngày 17/4/2025 tại Việt Nam ghi nhận xu hướng ổn định với một số điều chỉnh tăng nhẹ ở các chủng loại thép thanh vằn, phản ánh sự cân bằng giữa nguồn cung và nhu cầu thị trường. Theo khảo sát, giá thép cuộn CB240 dao động từ 13.550 – 13.650 đồng/kg, với một số thời điểm tăng 100 đồng/kg so với mức cơ bản. Cụ thể, thép cuộn D6 và D8 đạt mức 13.650 đồng/kg tại một số nhà cung cấp, trước khi trở lại mức 13.550 đồng/kg, cho thấy sự điều chỉnh giá mang tính thử nghiệm trong bối cảnh nhu cầu xây dựng chưa tăng mạnh.
Đối với thép thanh vằn, giá các chủng loại từ D10 đến D28 dao động trong khoảng 13.450 – 13.850 đồng/kg, tùy theo cấp mác CB300, CB400, và CB500. Chủng loại D10 CB300 ghi nhận mức giá từ 13.650 – 13.750 đồng/kg, với giá cây dao động quanh 94.048 – 94.737 đồng/cây. Các chủng loại lớn hơn như D25 CB400 đạt mức 13.550 – 13.650 đồng/kg, tương ứng 591.186 – 595.549 đồng/cây, tăng nhẹ 100 đồng/kg ở một số thời điểm. Mức tăng này, dù không lớn, cho thấy các nhà cung cấp đang thăm dò khả năng điều chỉnh giá để bù đắp chi phí sản xuất trong bối cảnh chi phí nguyên liệu thô toàn cầu có dấu hiệu tăng.
So sánh với các khu vực, giá thép ngày 17/4/2025 tại miền Bắc và miền Nam cũng cho thấy sự ổn định tương tự. Tại miền Bắc, các thương hiệu lớn như Hòa Phát giữ giá thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 đạt 13.580 đồng/kg. Việt Đức niêm yết CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và D10 CB300 là 13.740 đồng/kg, trong khi VAS và Việt Sing có giá lần lượt 13.400 đồng/kg và 13.330 đồng/kg cho CB240. Ở miền Trung, Việt Đức báo giá CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, cao hơn miền Bắc khoảng 300 đồng/kg, còn D10 CB300 đạt 14.140 đồng/kg. Tại TP.HCM, Tung Ho duy trì giá CB240 ở mức 13.400 đồng/kg và D10 CB300 là 13.750 đồng/kg, tương đương với các mức giá tại miền Bắc.
Diễn biến giá thép ngày 17/4/2025 phản ánh nguồn cung thép trong nước đang được kiểm soát tốt, với các nhà máy thép lớn như Hòa Phát, Việt Đức, và VAS duy trì sản lượng ổn định. Tuy nhiên, nhu cầu xây dựng sau quý đầu năm 2025 chưa có dấu hiệu bứt phá, khiến giá thép khó tăng mạnh. Các dự án hạ tầng và bất động sản, vốn là động lực chính cho tiêu thụ thép, vẫn đang trong giai đoạn khởi động, dẫn đến áp lực tăng giá không đáng kể. Trong bối cảnh giá nguyên liệu thô toàn cầu như quặng sắt và thép phế có xu hướng tăng nhẹ, các nhà cung cấp thép trong nước có thể tiếp tục điều chỉnh giá ở biên độ hẹp trong thời gian tới để cân bằng lợi nhuận và sức mua thị trường.
Nhìn chung, giá thép ngày 17/4/2025 mang lại tín hiệu tích cực cho ngành xây dựng, với chi phí nguyên vật liệu ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu và chủ đầu tư. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần theo dõi sát diễn biến giá thép và nhu cầu thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất và đầu tư phù hợp trong nửa cuối năm 2025.
Giá thép hôm nay 17/4/2025 tại khu vực miền Bắc
STT | Chủng loại | Trọng lượng | CB240 VNĐ/kg | CB300 | CB400 | CB500 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
kg/m | kg/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | |||
1 | D6 | 0.22 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
2 | D8 | 0.40 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
3 | D10 | 0.59 | 6.89 | - | 13.600 | 93.704 | 13.700 | 94.393 | 13.750 | 94.737 |
4 | D12 | 0.85 | 9.89 | - | 13.500 | 133.515 | 13.550 | 134.009 | 13.600 | 134.504 |
5 | D14 | 1.16 | 13.56 | - | 13.450 | 182.382 | 13.550 | 183.738 | 13.550 | 183.738 |
6 | D16 | 1.52 | 17.80 | - | 13.450 | 239.410 | 13.550 | 241.190 | 13.550 | 241.190 |
7 | D18 | 1.92 | 22.41 | - | 13.450 | 301.414 | 13.550 | 303.655 | 13.550 | 303.655 |
8 | D20 | 2.37 | 27.72 | - | 13.450 | 372.834 | 13.550 | 375.606 | 13.550 | 375.606 |
9 | D22 | 2.86 | 33.41 | - | 13.450 | 449.364 | 13.550 | 452.705 | 13.550 | 452.705 |
10 | D25 | 3.73 | 43.63 | - | 13.450 | 586.823 | 13.550 | 591.186 | 13.550 | 591.186 |
11 | D28 | 4.70 | 54.96 | - | 13.450 | 739.212 | 13.550 | 744.708 | 13.550 | 744.708 |
Giá thép hôm nay 17/4/2025 tại khu vực miền Trung
STT | Chủng loại | Trọng lượng | CB240 VNĐ/kg | CB300 | CB400 | CB500 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
kg/m | kg/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | |||
1 | D6 | 0.22 | 0.00 | 13.650 | - | - | - | - | - | - |
2 | D8 | 0.40 | 0.00 | 13.650 | - | - | - | - | - | - |
3 | D10 | 0.59 | 6.89 | - | 13.750 | 94.737 | 13.800 | 95.082 | 13.850 | 95.426 |
4 | D12 | 0.85 | 9.89 | - | 13.550 | 134.009 | 13.650 | 134.998 | 13.650 | 134.998 |
5 | D14 | 1.16 | 13.56 | - | 13.550 | 183.738 | 13.650 | 185.094 | 13.650 | 185.094 |
6 | D16 | 1.52 | 17.80 | - | 13.550 | 241.190 | 13.650 | 242.970 | 13.650 | 242.970 |
7 | D18 | 1.92 | 22.41 | - | 13.550 | 303.655 | 13.650 | 305.896 | 13.650 | 305.896 |
8 | D20 | 2.37 | 27.72 | - | 13.550 | 375.606 | 13.650 | 378.378 | 13.650 | 378.378 |
9 | D22 | 2.86 | 33.41 | - | 13.550 | 452.705 | 13.650 | 456.046 | 13.650 | 456.046 |
10 | D25 | 3.73 | 43.63 | - | 13.550 | 591.186 | 13.650 | 595.549 | 13.650 | 595.549 |
11 | D28 | 4.70 | 54.96 | - | 13.550 | 744.708 | 13.650 | 750.204 | 13.650 | 750.204 |
Giá thép hôm nay 17/4/2025 tại khu vực miền Nam
STT | Chủng loại | Trọng lượng | CB240 VNĐ/kg | CB300 | CB400 | CB500 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
kg/m | kg/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | |||
1 | D6 | 0.22 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
2 | D8 | 0.40 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
3 | D10 | 0.59 | 6.89 | - | 13.650 | 94.048 | 13.700 | 94.393 | 13.750 | 94.737 |
4 | D12 | 0.85 | 9.89 | - | 13.450 | 133.020 | 13.550 | 134.009 | 13.550 | 134.009 |
5 | D14 | 1.16 | 13.56 | - | 13.450 | 182.382 | 13.550 | 183.738 | 13.550 | 183.738 |
6 | D16 | 1.52 | 17.80 | - | 13.450 | 239.410 | 13.550 | 241.190 | 13.550 | 241.190 |
7 | D18 | 1.92 | 22.41 | - | 13.450 | 301.414 | 13.550 | 303.655 | 13.550 | 303.655 |
8 | D20 | 2.37 | 27.72 | - | 13.450 | 372.834 | 13.550 | 375.606 | 13.550 | 375.606 |
9 | D22 | 2.86 | 33.41 | - | 13.450 | 449.364 | 13.550 | 452.705 | 13.550 | 452.705 |
10 | D25 | 3.73 | 43.63 | - | 13.450 | 586.823 | 13.550 | 591.186 | 13.550 | 591.186 |
11 | D28 | 4.70 | 54.96 | - | 13.450 | 739.212 | 13.550 | 744.708 | 13.550 | 744.708 |
Giá thép hôm nay 17/4/2025 trên thị trường thế giới
Giá thép thanh kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm nhẹ 0,13%, đạt 3.048 nhân dân tệ/tấn (khoảng 419 USD/tấn). Sự sụt giảm này phản ánh áp lực từ nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu còn yếu, đặc biệt tại Trung Quốc, nơi ngành xây dựng và bất động sản vẫn chưa phục hồi mạnh mẽ.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn Đại Liên tăng 0,79%, đạt 763,5 nhân dân tệ/tấn (khoảng 105 USD/tấn). Trong khi đó, trên Sàn Singapore, giá quặng sắt tăng 0,58 USD, đạt 98,71 USD/tấn. Đà tăng của quặng sắt được hỗ trợ bởi tồn kho tại các cảng Trung Quốc giảm 2,6%, cùng với kỳ vọng nguồn cung có thể tiếp tục bị hạn chế do gián đoạn từ các nhà cung cấp lớn như Australia.
Xuất khẩu thép: Theo Hải quan Trung Quốc, trong quý I/2025, Trung Quốc xuất khẩu 27,43 triệu tấn thép, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2024, đạt mức cao nhất kể từ năm 2016. Riêng tháng 3, xuất khẩu đạt 10,46 triệu tấn, tăng 5,8% so với tháng 3/2024. Điều này cho thấy Trung Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu để giải quyết tình trạng dư cung trong nước, gây áp lực cạnh tranh lên các thị trường khác, bao gồm Việt Nam.
Nhập khẩu thép: Ngược lại, nhập khẩu thép trong quý I chỉ đạt 1,55 triệu tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ. Tháng 3 ghi nhận nhập khẩu giảm mạnh 19% so với năm trước, cho thấy nhu cầu thép nội địa tại Trung Quốc vẫn ở mức thấp.
Nhập khẩu quặng sắt: Quý I/2025, Trung Quốc nhập khẩu 285,31 triệu tấn quặng sắt, giảm 7,8% so với cùng kỳ. Tháng 3 đạt 93,97 triệu tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023, thấp hơn dự báo do gián đoạn nguồn cung từ Australia không được cải thiện như kỳ vọng.
Dự báo giá thép trong tương lai
Giá thép trong tương lai dự kiến duy trì ổn định hoặc tăng nhẹ, với giá thép thanh kỳ hạn quốc tế dao động quanh 400 – 450 USD/tấn (khoảng 3.000 – 3.300 nhân dân tệ/tấn). Tại Việt Nam, giá thép cuộn CB240 có thể ở mức 13.500 – 14.000 đồng/kg, còn thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 13.700 – 14.200 đồng/kg. Sự hồi phục nhẹ trong tháng 4/2025, nhờ nguồn cung quặng sắt ổn định và nhu cầu xây dựng tăng, sẽ hỗ trợ giá thép. Tuy nhiên, áp lực từ thép giá rẻ Trung Quốc và nhu cầu nội địa yếu tại một số thị trường lớn sẽ hạn chế đà tăng.
Với các dự án hạ tầng lớn tại ASEAN và sự phục hồi dần của ngành bất động sản tại Trung Quốc, dự đoán giá thép trong tương lai sẽ tăng vừa phải, đạt khoảng 450 – 500 USD/tấn (3.300 – 3.700 nhân dân tệ/tấn) trên thị trường quốc tế. Tại Việt Nam, giá thép có thể đạt 14.000 – 15.000 đồng/kg cho CB240 và 14.500 – 15.500 đồng/kg cho D10 CB300. Các chính sách bảo hộ thương mại và chi phí sản xuất thép xanh sẽ là động lực chính đẩy giá thép lên, nhưng nguồn cung quặng sắt dồi dào có thể kìm hãm đà tăng mạnh.
Giá thép trong tương lai dự kiến tăng ổn định, đạt mức 500 – 600 USD/tấn (3.700 – 4.400 nhân dân tệ/tấn) trên thị trường quốc tế, nhờ nhu cầu thép chất lượng cao tăng trong các ngành công nghiệp xanh, ô tô điện, và năng lượng tái tạo. Tại Việt Nam, giá thép có thể đạt 15.000 – 17.000 đồng/kg cho CB240 và 15.500 – 18.000 đồng/kg cho thép thanh vằn, nhờ sự phát triển của các dự án hạ tầng và công nghiệp. Tuy nhiên, nếu Trung Quốc tiếp tục xuất khẩu thép giá rẻ hoặc công nghệ sản xuất thép xanh giảm chi phí, giá thép có thể ổn định ở mức thấp hơn dự báo.
Dự đoán giá thép trong tương lai cho thấy triển vọng tích cực trong trung và dài hạn, với giá thép tăng nhẹ nhờ nhu cầu xây dựng và các dự án hạ tầng tại ASEAN, cùng với chi phí sản xuất thép xanh. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, giá thép sẽ chịu áp lực từ dư cung thép Trung Quốc và nhu cầu toàn cầu chưa mạnh. Các doanh nghiệp Việt Nam cần theo dõi sát diễn biến giá quặng sắt, chính sách thương mại, và nhu cầu nội địa để điều chỉnh chiến lược sản xuất và kinh doanh phù hợp. Với nguồn cung ổn định và các dự án hạ tầng lớn, giá thép trong tương lai tại Việt Nam có tiềm năng duy trì mức ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng và công nghiệp.