Giá vàng chiều nay 18/4/2025: Giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, giá vàng thế giới phục hồi vượt mức 3300 USD/Ounce
Giá vàng chiều nay 18/4/2025 tăng mạnh trong nước, vàng thế giới vượt 3.300 USD/ounce, thu hút nhà đầu tư giữa bối cảnh kinh tế bất ổn.
Cập nhật giá vàng chiều nay 18/4/2025 tại thị trường trong nước
Tại thời điểm khảo sát lúc 15h30 ngày 18/4/2025, giá vàng hôm nay 18/4/2025 trên thị trường trong nước ghi nhận xu hướng tăng mạnh, đẩy giá vàng miếng SJC và các loại vàng nữ trang vượt qua nhiều ngưỡng quan trọng, thu hút sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư và người tiêu dùng. Chốt phiên giá vàng ngày 18/4/2025, các thương hiệu vàng uy tín như PNJ, DOJI, SJC công bố mức giá tăng đáng kể, phản ánh sức nóng của thị trường trong bối cảnh giá vàng thế giới được dự báo đạt 3.500 USD/ounce trong vài tháng tới.
Công ty PNJ niêm yết giá vàng miếng SJC tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Miền Tây ở mức 117,0-120,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2,0 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với ngày hôm qua. Chênh lệch giá mua vào - bán ra giữ ở mức 3,0 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ (vàng miếng và nhẫn trơn) tại các khu vực này đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), đi ngang so với ngày trước nhưng vẫn phản ánh sức hút của vàng trong bối cảnh thị trường biến động. Về vàng nữ trang, giá vàng nhẫn trơn PNJ 999.9, vàng Kim Bảo 999.9 và vàng Phúc Lộc Tài 999.9 đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ mức đi ngang. Vàng nữ trang 999.9 ghi nhận mức 113,5-116,0 triệu đồng/lượng, trong khi vàng nữ trang 999 đạt 113,38-115,88 triệu đồng/lượng. Vàng 750 (18K) niêm yết ở mức 80,7-87,15 triệu đồng/lượng, vàng 585 (14K) đạt 61,56-68,01 triệu đồng/lượng, và vàng 416 (10K) ở mức 41,96-48,41 triệu đồng/lượng, đều đi ngang.
Tập đoàn DOJI công bố giá vàng miếng SJC tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng ở mức 117,0-120,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2,0 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Nguyên liệu vàng 9999 tại Hà Nội đạt 114,8-117,6 triệu đồng/lượng, tăng 0,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,0 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Nguyên liệu vàng 999 ghi nhận mức 114,7-117,5 triệu đồng/lượng, cũng tăng tương ứng 0,5 triệu đồng/lượng và 1,0 triệu đồng/lượng.
Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 117,0-120,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2,0 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Vàng nhẫn SJC 99,99% (0,3 chỉ, 0,5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ) đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng, đi ngang so với ngày trước. Vàng nữ trang 99,99% ghi nhận mức 114,0-116,4 triệu đồng/lượng, trong khi vàng nữ trang 99% đạt 110,747-115,247 triệu đồng/lượng, đều đi ngang.
Bảo Tín Minh Châu công bố giá vàng miếng SJC ở mức 117,0-120,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Phú Quý niêm yết giá vàng miếng SJC tại 116,0-119,0 triệu đồng/lượng, tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2,0 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Mi Hồng ghi nhận giá vàng miếng SJC ở mức 119,0-122,5 triệu đồng/lượng, tăng 1,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Vietinbank Gold công bố giá vàng bán ra ở mức 120,0 triệu đồng/lượng, tăng 2,0 triệu đồng/lượng so với ngày hôm qua.
.jpg)
Với xu hướng tăng mạnh của giá vàng hôm nay 18/4/2025, thị trường vàng trong nước đang trở thành tâm điểm chú ý, đặc biệt khi vàng miếng SJC liên tục lập đỉnh mới. Chốt phiên giá vàng ngày 18/4/2025 cho thấy sức hút của vàng như một kênh đầu tư an toàn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn và nguồn cung vàng khan hiếm. Nhà đầu tư và người tiêu dùng cần theo dõi sát sao diễn biến giá vàng hôm nay 18/4/2025 để đưa ra quyết định phù hợp trong thời điểm thị trường đầy biến động này.
Tính đến 15h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 115,0-118,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 3,5 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 116,5-119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 3 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng chiều nay 18/4/2025 ở trong nước chi tiết:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 117,0 | ▲1500 | 120,0 | ▲2000 |
Tập đoàn DOJI | 117,0 | ▲1500 | 120,0 | ▲2000 |
Mi Hồng | 119,0 | ▲1900 | 122,5 | ▲2500 |
PNJ | 114,0 | - | 117,0 | - |
Vietinbank Gold | 120,0 | ▲2000 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 117,0 | ▲1500 | 120,0 | ▲2000 |
Phú Quý | 116,0 | ▲1500 | 119,0 | ▲2000 |
1. DOJI - Cập nhật: 18/04/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 117,000 ▲1500 | 120,000 ▲2000 |
AVPL/SJC HCM | 117,000 ▲1500 | 120,000 ▲2000 |
AVPL/SJC ĐN | 117,000 ▲1500 | 120,000 ▲2000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 114,800 ▲500 | 117,600 ▲1000 |
Nguyên liệu 999 - HN | 114,700 ▲500 | 117,500 ▲1000 |
2. PNJ - Cập nhật: 18/4/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.000 | 117.000 |
TPHCM - SJC | 117.000 ▲1500K | 120.000 ▲2000K |
Hà Nội - PNJ | 114.000 | 117.000 |
Hà Nội - SJC | 117.000 ▲1500K | 120.000 ▲2000K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.000 | 117.000 |
Đà Nẵng - SJC | 117.000 ▲1500K | 120.000 ▲2000K |
Miền Tây - PNJ | 114.000 | 117.000 |
Miền Tây - SJC | 117.000 ▲1500K | 120.000 ▲2000K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.000 | 117.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.000 ▲1500K | 120.000 ▲2000K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ | 114.000 | |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.000 ▲1500K | 120.000 ▲2000K |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.000 | |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.000 | 117.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.000 | 117.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 113.500 | 116.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.380 | 115.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 112.670 | 115.170 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 112.440 | 114.940 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 80.700 | 87.150 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 61.560 | 68.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.960 | 48.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.860 | 106.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 64.460 | 70.910 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 69.100 | 75.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 72.580 | 79.030 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 37.200 | 43.650 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.980 | 38.430 |
3. SJC - Cập nhật: 18/04/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 117,000 ▲1500K | 120,000 ▲2000K |
Vàng SJC 5 chỉ | 117,000 ▲1500K | 120,020 ▲2000K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 117,000 ▲1500K | 120,030 ▲2000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 114,000 | 117,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 114,000 | 117,100 |
Nữ trang 99,99% | 114,000 | 116,400 |
Nữ trang 99% | 110,747 | 115,247 |
Nữ trang 68% | 73,809 | 79,309 |
Nữ trang 41,7% | 43,193 | 48,693 |
Cập nhật giá vàng chiều nay 18/4/2025 trên thế giới
Tại thời điểm giao dịch lúc 15h30 ngày 18/4/2025 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới theo ghi nhận của Kitco giao ngay ở mức 3.326,63 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.960 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 105,25 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (117,0-120,0 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 14,75 triệu.
.png)
Giá vàng hôm nay, ngày 18 tháng 4 năm 2025, trên thị trường thế giới đang được dự đoán sẽ tăng mạnh, theo một báo cáo mới từ Citi Research. Các chuyên gia cho rằng trong vòng ba tháng tới, giá vàng có thể đạt mức 3.500 USD cho mỗi ounce, cao hơn so với dự đoán trước đó là 3.200 USD. Lý do chính là vì ngày càng nhiều người, đặc biệt là các công ty bảo hiểm ở Trung Quốc, đang mua vàng. Ngoài ra, khi thế giới đối mặt với nhiều bất ổn, như các chính sách thuế mới, nhiều người xem vàng như một nơi an toàn để gửi tiền.
Hiện nay, thế giới đang thiếu hụt vàng vật chất, một tình huống rất hiếm gặp. Điều này có nghĩa là không có đủ vàng để đáp ứng nhu cầu, khiến giá vàng phải tăng lên để khuyến khích những người đang giữ vàng bán ra. Theo Citi, trong quý hai năm 2025, nhu cầu sử dụng vàng cho đầu tư và công nghiệp có thể vượt xa lượng vàng mà các mỏ khai thác được, đạt mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cách đây nhiều năm.
Các ngân hàng trung ương, đặc biệt ở các nước như Trung Quốc, đang tích cực mua vàng để bảo vệ tài sản. Không chỉ vậy, nhiều nhà đầu tư cá nhân cũng đang đổ tiền vào vàng thông qua các quỹ đầu tư hoặc mua trực tiếp trên thị trường. Họ lo lắng vì kinh tế toàn cầu và Mỹ đang tăng trưởng chậm lại. Đặc biệt, Trung Quốc gần đây đã cho phép mười công ty bảo hiểm dùng một phần tiền của mình để mua vàng. Quyết định này có thể tạo ra một lượng nhu cầu lớn, tương đương với khoảng một phần tư lượng vàng mà các ngân hàng trung ương trên thế giới mua mỗi năm.
Ngoài ra, Trung Quốc còn tăng lượng vàng nhập khẩu bằng cách tận dụng giá vàng thấp hơn sau các thông báo về thuế từ Mỹ. Điều này được kỳ vọng sẽ khiến lượng vàng nhập vào Trung Quốc tăng mạnh trong vài tháng tới. Với tình trạng vàng khan hiếm và nhu cầu ngày càng cao, Citi đã điều chỉnh dự báo giá vàng trung bình trong quý hai năm 2025 lên 3.250 USD cho mỗi ounce, từ mức 3.100 USD trước đó.
Cuối cùng, các công ty khai thác vàng đang có cơ hội lớn để kiếm lợi nhuận. Hiện nay, giá vàng trên thị trường cao hơn nhiều so với chi phí sản xuất, chỉ khoảng 2.000 USD cho mỗi ounce. Khi đồng USD yếu đi và lãi suất có khả năng giảm, đây là thời điểm thuận lợi cho các nhà sản xuất vàng. Tóm lại, giá vàng hôm nay, ngày 18 tháng 4 năm 2025, đang được đẩy lên bởi nhu cầu đầu tư mạnh mẽ, nguồn cung khan hiếm và các chính sách kinh tế toàn cầu. Xu hướng tăng giá này có thể sẽ còn tiếp diễn trong thời gian tới.