Giá lúa gạo hôm nay 26/6/2025 xuất khẩu Việt mất giá 3 USD/tấn, Thái Lan rung chuông báo động
Giá lúa gạo hôm nay 26/6/2025, xuất khẩu Việt Nam giảm 2-3 USD/tấn, trong khi Thái Lan họp khẩn cấp do giá lúa giảm 25% – mức thấp nhất từ 2008.

Giá lúa gạo hôm nay 26/6/2025 ở thị trường trong nước
Sáng nay, tại các địa phương, nguồn cung giống 50404 và OM 380 hạn chế, giá cả giữ mức ổn định, lượng mua bán tại kho chợ diễn ra chậm chạp. Tại An Giang, hoạt động giao dịch thưa thớt, giá không thay đổi đáng kể. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng gạo về ít ỏi, giá các loại gạo duy trì ở mức trung bình. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo các loại không biến động, giao dịch mua bán diễn ra đều đặn.
Tại kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về thưa thớt, kho chợ chọn lọc kỹ lưỡng khi mua, giá các loại gạo giữ vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng gạo đến ít, giao dịch tại chợ diễn ra cầm chừng, giá cả ổn định.
Trong phiên giao dịch sáng 26/6, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không thay đổi. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 dao động từ 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 ổn định quanh mức 8.250 – 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động trong khoảng 7.850 – 7.900 đồng/kg, trong khi gạo nguyên liệu OM 5451 được ghi nhận từ 9.000 – 9.150 đồng/kg…
GIỐNG GẠO | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Nắng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thường | 13.000 - 15.000 | - |
Gạo thơm | 17.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 - 18.000 | - |
Gạo Nàng hoa | 21.000 | - |
Gạo tẻ thường | 13.000 - 14.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 20.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo Sóc thường | 17.500 | - |
Gao nguyên liệu OM 380 | 7.850 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu CL 555 | 8.250 - 8.350 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | 7.600 - 7.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 5451 | 7.900 - 8.000 | - |
Gạo nguyên liệu OM 5451 | 9.450 - 9.550 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 8.050 - 8.150 | - |
Gạo nguyên liệu OM 18 | 10.200 - 10.400 | - |
Tại các chợ dân sinh, giá gạo bán lẻ vẫn giữ ổn định. Cụ thể, giá gạo thường dao động từ 13.000 đến 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái có giá từ 20.000 đến 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài được niêm yết ở mức 22.000 đồng/kg; và gạo Nàng Nhen vẫn là loại có giá cao nhất, đạt 28.000 đồng/kg.
Trong khi đó, phân khúc nếp cũng không có sự thay đổi. Giá nếp IR 4625 tươi hiện đang được thu mua với mức 7.300 đến 7.500 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) giữ mức giá 9.500 đến 9.700 đồng/kg; và nếp 3 tháng khô có giá từ 9.600 đến 9.700 đồng/kg.
GIỐNG NẾP | GIÁ (đồng/kg) | TĂNG/GIẢM (đồng) |
---|---|---|
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 | - |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 | - |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 | - |
Giá các mặt hàng phụ phẩm từ lúa gạo hôm nay
Mặt hàng phụ phẩm | Giá (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Cám | 8.200 - 8.300 | - |
Tấm OM 5451 | 7.200 - 7.400 | - |
Trấu | 1.000 - 1.150 | - |
Như vậy, giá tấm OM 5451 hiện ở mức 7.200 - 7.400 đồng/kg, giá trấu ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg, và giá cám ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg.
Giá lúa trong nước hôm nay
Hôm nay 26/6/2025, tại nhiều khu vực, hoạt động mua bán lúa khô diễn ra chậm rãi, giá cả ổn định. Đối với lúa Hè Thu, giao dịch cũng không sôi động, nhưng giá vẫn giữ vững. Tại Hậu Giang, nguồn lúa thu hoạch dồi dào, thương lái chỉ hỏi mua sporadically, khiến giá cả ít thay đổi. Ở Cần Thơ, nhiều cánh đồng lúa đã thu hoạch xong, lượng lúa còn lại không nhiều, giá cả cũng không có biến động lớn. Tại Kiên Giang, sản lượng lúa thu hoạch giảm, nhưng giao dịch vẫn diễn ra đều đặn với giá cả ổn định.
Tại An Giang, nông dân vẫn tiếp tục đưa ra mức giá cao cho lúa Hè Thu, tuy nhiên, giao dịch mới lại không nhiều, giá lúa tươi có sự thay đổi nhẹ. Đồng Tháp ghi nhận rằng nhu cầu mua lúa Hè Thu từ thương lái tăng lên, và giá cả tương đối ổn định.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không có sự thay đổi so với ngày hôm trước. Cụ thể, giá lúa OM 380 (tươi) dao động từ 5.300 đến 5.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.300 đến 6.500 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) được thu mua với giá 6.100 đồng/kg; lúa IR 50404 giữ mức giá từ 5.300 đến 5.500 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá từ 6.650 đến 6.750 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) giao dịch ở mức 5.700 đến 5.900 đồng/kg.
Giống lúa | Giá (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Lúa IR 50404 (tươi) | 5.300 - 5.500 | - |
Lúa OM 5461 | 5.900 - 6.000 | - |
Lúa Đài thơm 8 (tươi) | 6.300 - 6.500 | - |
Lúa OM 18 (tươi) | 6.100 | - |
Lúa OM 380 (tươi) | 5.300 - 5.600 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Lúa Nàng Hoa 9 | 6.550 - 6.750 | - |
Lúa OM 5451 | 5.700 - 5.900 | - |
Giá lúa gạo hôm nay 26/6/2025 tại thị trường xuất khẩu
Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hôm nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm nhẹ từ 2 đến 3 USD mỗi tấn. Cụ thể, giá gạo 25% tấm và 100% tấm lần lượt giảm xuống còn 358 USD/tấn và 317 USD/tấn, trong khi giá gạo 5% tấm giảm 3 USD, còn 383 USD/tấn.
Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm cũng giảm 5 USD, hiện ở mức 389 USD/tấn. Giá gạo 25% tấm và 100% tấm giảm lần lượt 3 USD và 2 USD, xuống còn 372 USD/tấn và 354 USD/tấn.
Ở Pakistan, giá gạo 5% tấm không thay đổi, vẫn giữ ở mức 390 USD/tấn, trong khi gạo 25% tấm giảm 5 USD, còn 354 USD/tấn.
Tại Ấn Độ, giá gạo 5% tấm và 25% tấm vẫn ổn định, dao động trong khoảng 365 đến 379 USD/tấn.
Theo báo Nationthailand, thị trường gạo Thái Lan đang trải qua một cú sốc lớn khi giá lúa giảm mạnh tới 25%, chỉ còn hơn 5.000 baht/tấn, mức thấp nhất kể từ năm 2008. Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Tài chính Pichai Chunhavajira đã triệu tập cuộc họp khẩn vào ngày 26/6 để tìm kiếm giải pháp ứng phó.
Nguyên nhân chính được cho là do các nhà xuất khẩu lớn đồng loạt giảm giá thu mua, kết hợp với tình trạng bán tháo từ các nhà máy xay xát, khiến giá gạo giảm mạnh. Nông dân hiện đang gặp khó khăn khi giá bán thấp hơn nhiều so với chi phí sản xuất đang gia tăng.
Chủ tịch Hiệp hội Nông dân Thái Lan cho biết mức giá hiện tại là không bền vững và yêu cầu chính phủ can thiệp khẩn cấp. Ủy ban Quản lý và Chính sách lúa gạo (NRPMC) dự kiến sẽ triển khai gói hỗ trợ tài chính trực tiếp với mức 1.000 baht/rai, mở rộng hỗ trợ lên tới 10 - 25 rai mỗi hộ trong vụ mùa 2025 - 2026.
Đáng lưu ý, số lượng hộ đăng ký trồng lúa vụ khô đã tăng 151% so với năm trước, tạo áp lực dư cung rõ rệt. Trong bối cảnh chi phí sinh hoạt và giá phân bón, vật tư nông nghiệp đều tăng cao, giá lúa giảm mạnh đang tạo ra thách thức lớn cho ngành lúa gạo của Thái Lan.