Giá lúa gạo hôm nay 29/6/2025 Nhật Bản khát gạo, cơ hội vàng cho xuất khẩu Việt Nam
Giá lúa gạo hôm nay 29/6/2025 ổn định tại ĐBSCL. Nhật Bản tăng nhập khẩu gạo do thiếu hụt, mở cơ hội lớn cho xuất khẩu gạo Việt Nam.

Giá lúa gạo hôm nay 29/6/2025 ở thị trường trong nước
Theo ghi nhận từ các địa phương ngày 29/6, lượng gạo về thị trường hạn chế, chủ yếu tập trung tại một số kho lớn. Các loại gạo như 50404 và OM 380 khan hiếm, giá ổn định, nhưng hoạt động mua bán tại kho diễn ra chậm. Ở An Giang, giao dịch mua bán diễn ra đều đặn, giá gạo giữ mức ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng gạo về ít, giá các loại gạo ít thay đổi. Trong khi đó, tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về nhỏ giọt, giá không biến động, giao dịch mua bán ổn định.
Tại kênh chợ Sa Đéc, lượng gạo về ít, các kho chợ thu mua đều, giá gạo giữ mức bình ổn. Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), nguồn gạo khan hiếm, giao dịch chậm, nhưng giá vẫn vững.
Trong phiên giao dịch sáng nay, giá gạo nguyên liệu tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Cụ thể, gạo IR 504 dao động từ 8.100 – 8.200 đồng/kg; gạo CL 555 ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; gạo OM 380 giữ giá 7.850 – 7.900 đồng/kg; gạo OM 5451 đạt 9.000 – 9.150 đồng/kg. Tại các chợ bán lẻ, giá gạo ổn định với gạo thường 13.000 – 14.000 đồng/kg, gạo thơm Thái 20.000 – 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, và gạo Nàng Nhen cao nhất ở mức 28.000 đồng/kg.
GIỐNG GẠO | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Nàng Nhen | 28.000 | |
Gạo thường | 13.000 – 15.000 | |
Gạo thơm | 17.000 – 22.000 | |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | |
Gạo Nàng hoa | 21.000 | |
Gạo tẻ thường | 13.000 – 14.000 | |
Gạo thơm thái hạt dài | 18.000 – 20.000 | |
Gạo Hương Lài | 22.000 | |
Gạo thơm Đài Loan | 20.000 | |
Gạo Nhật | 22.000 | |
Gạo Sóc thường | 17.500 | |
Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.850 – 7.900 | |
Gạo nguyên liệu CL 555 | 8.300 – 8.400 | |
Gạo thành phẩm IR 504 | 7.600 – 7.800 | |
Gạo nguyên liệu IR 5451 | 7.900 – 8.000 | |
Gạo nguyên liệu OM 5451 | 9.450 – 9.550 | |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 8.100 – 8.200 | |
Gạo nguyên liệu OM 18 | 10.200 – 10.400 |
Thị trường nếp không có biến động đáng kể. Giá nếp IR 4625 tươi được thu mua ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; nếp IR 4625 khô đạt 9.500 – 9.700 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì 9.600 – 9.700 đồng/kg.
GIỐNG NẾP | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 – 9.700 | |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 – 9.700 | |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 – 7.500 |
Giá các mặt hàng phụ phẩm từ lúa gạo hôm nay
Giá các mặt hàng phụ phẩm từ lúa gạo hôm nay không có biến động đáng kể. Cụ thể:
Giá cám dao động ở mức 8.100 – 8.250 đồng/kg.
Giá tấm giữ ổn định ở mức 7.200 – 7.400 đồng/kg.
Giá trấu duy trì ở mức 1.000 – 1.150 đồng/kg.
Thị trường phụ phẩm hiện đi ngang, không có nhiều thay đổi so với những ngày gần đây.
Giá lúa trong nước hôm nay
Thị trường lúa trong nước hôm nay ghi nhận giá ổn định, trong đó:
Lúa khô giao dịch chậm, giá bình ổn.
Lúa Hè Thu bắt đầu khởi sắc hơn do vào đầu vụ thu hoạch, giá có xu hướng tăng nhẹ.
Một số mức giá cụ thể tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long:
Lúa Đài Thơm 8 (tươi): 6.300 – 6.500 đồng/kg
Lúa OM 380 (tươi): 5.300 – 5.600 đồng/kg
Lúa OM 18 (tươi): 6.100 đồng/kg
Lúa IR 50404: 5.300 – 5.500 đồng/kg
Lúa Nàng Hoa 9: 6.650 – 6.750 đồng/kg
Lúa OM 5451 (tươi): 5.700 – 5.900 đồng/kg
Tại các địa phương như An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, giao dịch mua bán diễn ra đều nhưng không sôi động. Nông dân có xu hướng chào giá cao hơn, đặc biệt với lúa Hè Thu.
Giá lúa gạo hôm nay 29/6/2025 tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không có biến động so với phiên trước. Cụ thể:
Gạo 5% tấm: 383 USD/tấn
Gạo 25% tấm: 358 USD/tấn
Gạo 100% tấm: 317 USD/tấn
Tình hình thị trường quốc tế:
Nhật Bản đột ngột tăng nhập khẩu gạo từ các doanh nghiệp tư nhân, với 10.600 tấn gạo nhập khẩu trong tháng 5/2025, cao hơn nhiều so với mức 3.004 tấn của cả năm tài khóa trước. Nguyên nhân do thời tiết bất lợi làm giảm sản lượng nội địa, giá gạo trong nước tăng mạnh.
Chính phủ Nhật đã phải xả kho dự trữ và đẩy nhanh đấu thầu nhập khẩu gạo để ổn định thị trường.
Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn chịu áp lực từ nguồn cung toàn cầu, nhưng giá vẫn giữ ổn định trong ngắn hạn.