Giá vàng hôm nay 1/4/2025: Giá vàng trong nước và giá vàng trên thế giới tăng cao chưa từng có. Đạt các mức giá kỷ lục với giá vàng trong nước sát mốc 102 triệu đồng, thế giới vượt mốc 3100 USD
Giá vàng trong nước hôm nay 1/4/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 04h30 ngày 1/4/2025, giá vàng trong nước đang ở mức sát 102 triệu đồng. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết ở ngưỡng 99,5-101,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,1 triệu đồng/lượng chiều cả hai chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,3 triệu đồng/lượng.
Giá miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 99,5-101,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,1 triệu đồng/lượng chiều cả hai chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,3 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở ngưỡng 99,5-101,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,1 triệu đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,3 triệu đồng/lượng.
Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 99,2-101,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 800 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra niêm yết ở ngưỡng 2,5 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 99,6-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 700 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra ở mức 2,3 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 1/4/2025 mới nhất như sau:
Hôm nay (1/4/2025) | Hôm qua (31/3/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC | 99,500 ▲1100 | 101,800 ▲1100 | 98,400 | 100,700 |
DOJI HN | 99,500 ▲1100 | 101,800 ▲1100 | 98,400 | 100,700 |
DOJI SG | 99,500 ▲1100 | 101,800 ▲1100 | 98,400 | 100,700 |
BTMC SJC | 99,500 ▲1000 | 101,800 ▲1100 | 98,500 | 100,700 |
Phú Qúy SJC | 99,500 ▲1100 | 101,800 ▲1100 | 98,400 | 100,700 |
PNJ TP.HCM | 99,500 ▲1100 | 101,800 ▲1100 | 98,400 | 100,700 |
PNJ Hà Nội | 99,500 ▲1100 | 101,800 ▲1100 | 98,400 | 100,700 |
1. DOJI - Cập nhật: 1/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 99,500 ▲1100K | 101,800 ▲1100K |
AVPL/SJC HCM | 99,500 ▲1100K | 101,800 ▲1100K |
AVPL/SJC ĐN | 99,500 ▲1100K | 101,800 ▲1100K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 99,000 ▲600K | 100,800 ▲1100K |
Nguyên liệu 999 - HN | 98,900 ▲600K | 100,700 ▲1100K |
2. PNJ - Cập nhật: 1/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
TPHCM - SJC | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Hà Nội - PNJ | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Hà Nội - SJC | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Đà Nẵng - PNJ | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Đà Nẵng - SJC | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Miền Tây - PNJ | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Miền Tây - SJC | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 99.500 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 99.500 ▲1100K | 101.800 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 99.500 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 99.200 ▲1100K | 101.700 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 99.100 ▲1100K | 101.600 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 98.280 ▲1090K | 100.780 ▲1090K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 90.760 ▲1010K | 93.260 ▲1010K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 73.930 ▲830K | 76.430 ▲830K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 66.810 ▲750K | 69.310 ▲750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 63.760 ▲720K | 66.260 ▲720K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 59.690 ▲670K | 62.190 ▲670K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 57.150 ▲650K | 59.650 ▲650K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.960 ▲460K | 42.460 ▲460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.790 ▲410K | 38.290 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.210 ▲360K | 33.710 ▲360K |
3. SJC - Cập nhật: 1/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 99,500 ▲1100K | 101,800 ▲1100K |
Vàng SJC 5 chỉ | 99,500 ▲1100K | 101,820 ▲1100K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 99,500 ▲1100K | 101,830 ▲1100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 99,000 ▲800K | 101,200 ▲800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 99,000 ▲800K | 101,300 ▲800K |
Nữ trang 99,99% | 99,000 ▲800K | 100,900 ▲800K |
Nữ trang 99% | 96,900 ▲791K | 99,900 ▲791K |
Nữ trang 68% | 65,768 ▲543K | 68,768 ▲543K |
Nữ trang 41,7% | 39,229 ▲333K | 42,229 ▲333K |
Giá vàng thế giới hôm nay 1/4/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Ở thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay ghi nhận ở mức 3.113,7 USD/ounce, tăng 30,31 USD/Ounce so với phiên trước. Quy đổi theo tỷ giá hiện tại, giá vàng thế giới tương đương khoảng 98,52 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), thấp hơn vàng miếng trong nước gần 3,28 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới lần đầu tiên vượt mốc 3.100 USD/ounce do lo ngại về chính sách thuế quan mới của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump và những tác động tiêu cực của nó đến nền kinh tế. Cùng với đó là hàng loạt bất ổn địa chính trị trên toàn cầu khiến giới đầu tư đổ xô tìm đến vàng như một nơi trú ẩn an toàn.
Tại Mỹ, giá vàng tương lai cũng tăng mạnh 1,1%, lên mức 3.148 USD/ounce. Riêng trong quý này, giá vàng đã tăng hơn 18% – mức tăng theo quý cao nhất kể từ tháng 9/1986. Tính từ đầu năm đến nay, giá vàng đã liên tục phá kỷ lục, trong đó đáng chú ý là thời điểm đầu tháng 3 khi vàng vượt ngưỡng tâm lý 3.000 USD/ounce. Mốc giá này phản ánh rõ nỗi lo ngày càng lớn về bất ổn kinh tế, căng thẳng địa chính trị và nguy cơ lạm phát.
Đồng USD trong thời gian qua suy yếu nhẹ 0,2%, càng làm vàng trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư quốc tế. Theo chuyên gia Tim Waterer từ KCM Trade, tâm lý lo ngại đang tăng nhanh khi thị trường chờ đợi các tuyên bố chính thức về các mức thuế mới từ Mỹ. Điều này khiến vàng trở thành lựa chọn ưu tiên. Tuy nhiên, ông cũng cảnh báo nếu mức thuế được công bố không nghiêm trọng như kỳ vọng, vàng có thể điều chỉnh giảm do nhà đầu tư chốt lời.
Kể từ khi trở lại chính trường, ông Trump đã liên tục đề xuất các mức thuế mới nhằm bảo vệ sản xuất trong nước và giảm thâm hụt thương mại. Trong đó có thuế 25% áp lên ô tô và linh kiện nhập khẩu, cùng với thuế bổ sung 10% đối với hàng hóa từ Trung Quốc. Theo kế hoạch, ông sẽ công bố các mức thuế đáp trả vào ngày 2/4, trong khi thuế ô tô sẽ có hiệu lực từ ngày 3/4. Ông Trump cũng không loại trừ khả năng áp thuế 25–50% lên những ai mua dầu của Nga nếu Moscow cản trở nỗ lực chấm dứt chiến tranh tại Ukraine.
Chuyên gia Edward Meir từ công ty Marex nhận định, vấn đề thuế quan sẽ tiếp tục là yếu tố đẩy giá vàng lên cao cho đến khi có giải pháp rõ ràng cho căng thẳng thương mại. Bên cạnh đó, nhu cầu mua vàng từ các ngân hàng trung ương và dòng tiền đổ vào các quỹ ETF vẫn đang duy trì ổn định, góp phần giữ đà tăng cho giá vàng trong năm nay.
Sự tăng giá mạnh mẽ này khiến nhiều ngân hàng lớn buộc phải điều chỉnh dự báo giá vàng lên cao hơn. Các tổ chức tài chính vẫn giữ quan điểm lạc quan với vàng, nhất là khi căng thẳng thương mại toàn cầu vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Về phía Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Chủ tịch chi nhánh San Francisco – bà Mary Daly – cho biết những dữ liệu lạm phát mới đây khiến bà giảm bớt kỳ vọng rằng Fed sẽ cắt giảm lãi suất hai lần trong năm nay như dự báo ban đầu. Điều này cũng gián tiếp củng cố thêm vị thế của vàng trong bối cảnh thị trường đầy biến động.
Ngoài vàng, thị trường kim loại quý khác cũng có nhiều biến động. Giá bạc giảm nhẹ 0,4%, xuống còn 33,96 USD/ounce. Trong khi đó, giá bạch kim và palladium đều tăng 0,8%, lần lượt đạt 991,55 USD và 979 USD/ounce. Cả ba kim loại này đều ghi nhận mức tăng tích cực trong tháng 3.
Dự báo giá vàng
Một số ngân hàng lớn như Goldman Sachs, Bank of America và UBS đã nâng dự báo giá vàng trong tháng này. Goldman Sachs cho rằng vàng có thể đạt 3.300 USD/ounce vào cuối năm, tăng so với mức hiện tại là 3.100 USD. Bank of America dự kiến giá vàng sẽ đạt 3.063 USD vào năm 2025 và 3.350 USD vào năm 2026, cao hơn mức họ từng dự báo trước đó.
Ông John Weyer, Giám đốc bộ phận phòng ngừa thương mại tại Walsh Trading, cho rằng giá vàng vẫn còn dư địa tăng. Dù các cuộc đàm phán về thuế quan có thể hạ nhiệt, vàng vẫn có lý do để giữ ở mức cao.
Nếu ông Trump chỉ áp thuế nhẹ vào ngày 2/4, thị trường vẫn sẽ lo ngại về tác động lâu dài, giúp giá vàng giữ quanh mốc 3.000 USD. Ngược lại, nếu các mức thuế lớn được triển khai, vàng có thể tăng vọt lên 3.200 – 3.300 USD/ounce.
Nhà phân tích độc lập Jesse Colombo cho biết ông đang theo dõi các mốc giá vàng cách nhau 100 USD để xác định hỗ trợ và kháng cự. Hiện tại, mốc 3.000 USD đang là vùng hỗ trợ mới. Ông cho rằng xu hướng giá vàng vẫn là đi lên, và nếu có điều chỉnh về mốc 3.000 USD thì cũng không cần quá lo lắng.
Chuyên gia Alex Kuptsikevich từ FxPro cũng đánh giá vàng vẫn đang trong xu hướng tăng mạnh. Sau đợt điều chỉnh ngắn, vàng tiếp tục lập đỉnh mới.
Ông dự đoán giá vàng có thể đạt 3.180 USD trong vài tuần tới và tiến lên 3.400 USD vào cuối mùa hè. Ông lý giải, cuộc chiến thuế quan mới, đồng USD yếu và chứng khoán Mỹ suy giảm đang thúc đẩy nhu cầu mua vàng. Thị trường hiện cũng kỳ vọng Mỹ sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ.
Ở góc nhìn trong nước, PGS.TS. Nguyễn Hữu Huân cho rằng giá vàng đã tăng quá nhanh nên có thể sắp bước vào giai đoạn điều chỉnh. Tuy vậy, mặt bằng giá mới đã hình thành, nên việc quay về mốc 70–80 triệu đồng/lượng là khó xảy ra.
TS. Lê Xuân Nghĩa cũng có cùng nhận định. Ông cho rằng sau mỗi đợt tăng mạnh, vàng thường điều chỉnh. Nhưng với việc vàng đã vượt mức 101 triệu đồng/lượng, khả năng giảm sâu về 70–80 triệu là gần như không thể.