Theo quyết định của UBND tỉnh, phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước, dải phân cách trên địa bàn tỉnh vào mục đích sản xuất, kinh doanh, tập kết vật liệu, thi công công trình ở khu vực thành thị (là khu vực thuộc địa bàn các phường, thị trấn) có mức thu cao hơn so với khu vực nông thôn (là khu vực thuộc địa bàn các xã còn lại). Cụ thể: tập kết vật liệu, phế thải xây dựng, thi công công trình tính theo mét vuông trong một ngày là: 7 nghìn đồng đối với khu vực thành thị và 5 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn; trông giữ xe đạp, xe máy tạm thời 2 nghìn đồng (thành thị); 1 nghìn đồng (nông thôn); trông giữ xe lâu dài (trên 15 ngày) là 25 nghìn đồng/m2/tháng (thành thị) và 15 nghìn đồng/m2/tháng (nông thôn).
Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thường xuyên (cả ban ngày và ban đêm) tính theo mét vuông trong một tháng là 25 nghìn đồng ở thành thị và 15 nghìn đồng ở nông thôn. Riêng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thường xuyên trong khu vực phố cổ thuộc phường Minh An (TP.Hội An): 40 nghìn đồng. Trường hợp thời gian sử dụng không liên tục trong cả ngày (một buổi), thu 50% mức thu nêu trên.
Đặt bảng quảng cáo, pa nô, hộp đèn tính theo mét vuông trong một năm là: đối với tuyến quốc lộ có diện tích một mặt dưới 40m2 có mức thu 50 nghìn đồng (thành thị) và 40 nghìn đồng (nông thôn); nếu diện tích lớn hơn 40m2 thì thu 60 nghìn đồng (thành thị) và 50 nghìn đồng (nông thôn). Tương tự, các tuyến tỉnh lộ, nếu bảng quảng cáo có diện tích một mặt dưới 40m2, thu 40 nghìn đồng (thành thị) và 35 nghìn đồng (nông thôn); nếu diện tích một mặt từ 40m2 trở lên: 50 nghìn đồng/m2/năm (thành thị) và 40 nghìn đồng (nông thôn). Đặt quảng cáo bằng băng rôn, thu 40 nghìn đồng/tấm/đợt; đặt quảng cáo bằng phướn: 25 nghìn đồng/tấm/đợt; ở nông thôn lần lượt là 30 nghìn đồng và 20 nghìn đồng/tấm/đợt. Tổng số tiền thu được, trích để lại cho cơ quan quản lý thu 30%; nộp vào ngân sách nhà nước 70% theo phân cấp. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14.4.
UBND tỉnh cũng vừa ban hành quyết định quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh. Nguồn thu này nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải trên địa tỉnh. Mức thu phí vệ sinh đối với cá nhân, hộ gia đình không sản xuất kinh doanh được tính trong một tháng đối với một hộ như sau: Ở TP.Tam Kỳ và Hội An, thu 25 nghìn đồng đối với các hộ ở mặt tiền các tuyến đường khu vực nội thành (khu vực thuộc địa bàn các phường); 20 nghìn đồng đối với các hộ trong kiệt kẻm; khu vực còn lại (thuộc địa bàn các xã): 18 nghìn đồng. Ở các huyện, thị xã đồng bằng: thu 20 nghìn đồng đối với các hộ ở mặt tiền các tuyến đường thuộc thị trấn; ở khu vực còn lại thu 17 nghìn đồng. Ở các huyện miền núi thấp (Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn): thu 15 nghìn đồng đối với các hộ ở mặt tiền các tuyến đường thuộc thị trấn; ở khu vực còn lại thu 12 nghìn đồng. Ở các huyện miền núi cao: thu 12 nghìn đồng đối với các hộ ở mặt tiền các tuyến đường thuộc thị trấn; ở khu vực còn lại thu 10 nghìn đồng. Đối với các cá nhân, hộ gia đình có sản xuất kinh doanh và có lượng rác thải dưới 1m3/tháng được tính theo khu vực với mức thấp nhất là 35 nghìn đồng/hộ tháng ở các huyện miền cao và cao nhất 100 nghìn đồng ở Tam Kỳ và Hội An.
Tại quyết định này, UBND tỉnh quy định mức đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội và mức thu đối với rác thải nguy hại. Các mức thu nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và áp dụng từ ngày 14.4 tới.
BẢO NGUYÊN