(QNO) - Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/ 2019;
Sau khi xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Viện KSND, TAND, Thường trực HĐND, các ban của HĐND tỉnh, các cơ quan liên quan; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư công năm 2025. Đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, sớm hoàn thành các công trình, dự án hạ tầng chiến lược, quan trọng của tỉnh, khai thác hiệu quả tiềm năng, không gian phát triển mới. Phát triển công nghiệp bền vững theo chiều sâu, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã kiểu mới. Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh và các quy hoạch không gian quan trọng đã phê duyệt.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế - xã hội miền núi và kinh tế biển. Cải thiện đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế; phấn đấu hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ và xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch. Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai.
Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, tiếp tục cải cách hành chính và chuyển đổi số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành của chính quyền, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Hoàn thành cơ bản việc xử lý những bất cập, tồn đọng, vướng mắc nhất là trên lĩnh vực đầu tư công, quy hoạch, xây dựng đô thị, tài nguyên, bảo vệ môi trường. Làm tốt hơn nữa công tác truyền thông các chính sách mới đến với người dân, doanh nghiệp, tạo đồng thuận xã hội. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP giá so sánh 2010) tăng 9,5-10%.
(2) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP chiếm trên 32%.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 25.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 20.800 tỷ đồng.
(4) Phấn đấu có thêm: ít nhất 14 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, ít nhất 27 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 3 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới (Đại Lộc, Núi Thành, Quế Sơn) và TP.Hội An hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới; 2 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao (Phú Ninh, Duy Xuyên); ít nhất 60% số thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội
(5) Phấn đấu giảm 3.000 hộ nghèo.
(6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75% (trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36%).
(7) Số lao động có việc làm mới tăng thêm 16.000 người.
(8) Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 48,3 giường/vạn dân.
(9) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,3%.
(10) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội/lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 33% (230.400 người); trong đó, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 3,3% (23.000 người).
(11) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất nghiệp/lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 28% (196.000 người).
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 20%.
2.3. Nhóm chỉ tiêu về môi trường
(13) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,9%.
(14) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 85%.
(15) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 99%.
(16) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 59,49%.
2.4. Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh
(17) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ và động viên quốc phòng; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.
(18) Trên 80% xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh, trật tự.
(19) Thành lập 2 thị trấn trực thuộc cấp huyện.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
HĐND tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp do UBND tỉnh, Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh trình và kiến nghị của các ban HĐND tỉnh. Đồng thời, đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
Phát triển nhanh công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực, có thế mạnh của tỉnh, đáp ứng nguyên liệu đầu vào, tăng tỷ trọng nội địa trong các sản phẩm công nghiệp. Tiếp tục xây dựng vùng Đông Nam của tỉnh trở thành chuỗi đô thị - trung tâm dịch vụ, du lịch - công nghiệp sạch - nông nghiệp công nghệ cao. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng và các dự án trong các khu công nghiệp đã được cấp phép đầu tư.
Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp, hiệu quả và đảm bảo thời gian theo quy định. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đảm bảo đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, các dự án giao thông kết nối, đầu tư hạ tầng cảng biển, logistics, nông nghiệp công nghệ cao.
Khẩn trương hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm chào mừng Đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030, các công trình khắc phục sau thiên tai. Tiếp tục ưu tiên đầu tư các trường trung học phổ thông thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
Phát triển mạnh kinh tế biển và vùng ven biển; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, tạo chuyển biến tích cực về khai thác, bảo quản, chế biến sản phẩm thủy, hải sản xuất khẩu. Thực hiện quy hoạch cảng biển Chu Lai đã được quy hoạch thành cảng biển quốc gia (cảng loại 1). Xúc tiến các nguồn vốn hỗ trợ kết hợp nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư mở tuyến luồng mới Cửa Lở; tiếp tục phát triển khu cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quang trở thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá vùng miền Trung.
Theo dõi sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, xác định những nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể cần tháo gỡ. Tập trung xử lý tồn tại, tháo gỡ những vướng mắc các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị. Cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư thông thoáng; đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, kịp thời phê duyệt, bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư, tạo sự đột phá thu hút các nguồn lực ngoài khu vực nhà nước, doanh nghiệp FDI; chủ động tạo quỹ đất sạch, đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng thu hút, đón nhận các nhà đầu tư chiến lược.
Phát triển những ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp; có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao. Phát triển các loại hình du lịch, đa dạng các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch. Nâng cao hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch trong và ngoài nước, chương trình kích cầu du lịch năm 2025, mở rộng không gian, kết nối hiệu quả các điểm du lịch với trung tâm du lịch Hội An, Mỹ Sơn.
Tập trung giải quyết nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, đẩy mạnh việc sắp xếp dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường lồng ghép, sử dụng các nguồn vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương, nhất là khu vực miền núi. Thực hiện hiệu quả các nghị quyết của HĐND tỉnh liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Quan tâm bố trí thêm nguồn kinh phí của tỉnh để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành mục tiêu xây dựng xã, huyện nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu. Rà soát, đánh giá toàn diện giữa thực trạng đầu tư kết cấu hạ tầng với cơ chế hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất, tăng thu nhập và các chính sách an sinh xã hội đối với người dân, có giải pháp phù hợp trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo phát triển bền vững.
Thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể; hộ kinh doanh cá thể; phát huy vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất, chú trọng phát triển kinh tế vườn, kinh tế lâm nghiệp và dược liệu.
3.2. Tập trung rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành quốc gia; khẩn trương hoàn thành các quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; sớm triển khai các đề án quan trọng trong quy hoạch. Triển khai các nhiệm vụ quy hoạch, xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh theo kết luận của Ban Chỉ đạo phát triển đô thị và sắp xếp đơn vị hành chính tỉnh. Tiếp tục quy hoạch các khu công nghiệp mới phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
3.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý điều hành ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ bội chi. Chú trọng giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, chống gian lận thương mại. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt giá đất, theo dõi, quản lý chặt chẽ nguồn thu từ đất. Đôn đốc việc thu nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở để phù hợp với giá tại thời điểm thực tế. Triển khai có hiệu quả chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong đầu tư công, dự án, công trình tồn đọng, kéo dài; tài sản công, trụ sở cơ quan không sử dụng...
Tập trung khai thác triệt để các nguồn thu đảm bảo hoàn thành dự toán năm 2025. Thường xuyên theo dõi tiến độ giải ngân vốn, kịp thời điều chuyển vốn đầu tư. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn trả nợ đối với công trình đã hoàn thành, quyết toán theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Tăng cường công tác phối hợp tham mưu hướng dẫn, đẩy nhanh tiến độ phân bổ kinh phí, bố trí vốn đối ứng để thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của HĐND tỉnh.
Chỉ đạo quyết liệt hơn nữa đối với các cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia, các ngành, địa phương và chủ đầu tư liên quan đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục triển khai thực hiện các dự án thành phần; hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, kịp thời điều chỉnh nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, rà soát các tiêu chí, định mức, đối tượng hỗ trợ để phân bổ nguồn vốn năm 2025 đảm bảo đúng quy định và sát với tình hình thực tế.
3.4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường, đất đai, tài nguyên, khoảng sản. Tập trung chỉ đạo tổ chức đấu giá, cấp phép, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành; sớm khắc phục tình trạng khan hiếm nguồn vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng huy động các nguồn lực để ưu tiên đầu tư, cung cấp nước sạch cho Nhân dân. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. Kịp thời ban hành quyết định quy định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Có kế hoạch hành động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Kịp thời phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất hằng năm. Khẩn trương thực hiện đồng bộ các giải pháp tại Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 của HĐND tỉnh về giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh về đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại 9 huyện miền núi giai đoạn 2021 - 2026. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch số 5899/KH-UBND ngày 9/10/2020 của UBND tỉnh về việc giải quyết quyền lợi cho người dân đối với đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm đất nông nghiệp, đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người dân, nay thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh.
Tập trung triển khai thực hiện Luật Đất đai và quy định pháp luật liên quan. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án, đất đai theo Kết luận số 77-KL/TW ngày 2/5/2024 của Bộ Chính trị. Tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; các vấn đề liên quan đến xác định giá đất; củng cố, nâng cao chất lượng và đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng ở các địa phương. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số; tăng cường số hóa dữ liệu về đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất...; hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3.5. Tập trung phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
Chú trọng đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội, hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi. Tập trung cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn. Tiếp tục quan tâm, chăm lo đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng yếu thế.
Hoàn thành cơ bản công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch. Sớm triển khai thực hiện Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023 - 2025, đồng thời, lồng ghép với Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 và Nghị quyết 27/2024/NQ-HĐND ngày 26/9/2024 của HĐND tỉnh về xóa nhà tạm, nhà dột nát cho đối tượng người có công với cách mạng để thực hiện hỗ trợ. Sớm trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa mộ liệt sĩ, mộ Mẹ Việt Nam Anh hùng ngoài nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh để triển khai, thực hiện trong năm 2025.
Nghiên cứu triển khai Nghị quyết của Quốc hội về đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035; rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách về hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, cơ chế bảo tồn phát huy giá trị một số loại hình văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, dịch vụ bền vững; phát triển du lịch xanh, du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới… trên địa bàn tỉnh; đề xuất chính sách về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành văn hóa, nghệ thuật, trong đó ưu tiên đào tạo, thu hút những ngành chuyên sâu, đặc thù như bảo tồn, bảo tàng, khảo cổ, nghệ thuật truyền thống, di sản văn hóa, quản lý nhà nước về văn hóa, nghiên cứu khoa học về văn hóa…, góp phần thực hiện chương trình phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao, chất lượng hiệu quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững cho Nhân dân khu vực nông thôn, miền núi. Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Sớm ban hành chính sách thu hút giáo viên về công tác tại huyện miền núi. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 4/9/2020 của UBND tỉnh, làm căn cứ xác định và trình cấp có thẩm quyền số lượng người làm việc, số lượng biên chế, cơ sở vật chất cần đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng định mức khi ban hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho giai đoạn 2026 - 2030.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đại trà ở tất cả các bậc học trên địa bàn tỉnh. Kịp thời rà soát các chính sách hỗ trợ đối với trẻ em, học sinh tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để áp dụng trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 14/2024/TT-BGDĐT ngày 31/10/2024 của Bộ GD-ĐT. Rà soát định mức kinh tế - kỹ thuật đã phê duyệt làm cơ sở trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 25/2024/NQ-HĐND ngày 26/9/2024 về mức thu học phí đối với đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nghị quyết, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung nghị quyết cho phù hợp.
Rà soát, điều chỉnh Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 và Kế hoạch số 2204/KH-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh về mạng lưới y tế đảm bảo theo quy định hiện hành. Trình cấp có thẩm quyền các cơ chế chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực bao gồm cả đào tạo và thu hút cho các cơ sở y tế công lập trên toàn tỉnh; trong đó ưu tiên chính sách đào tạo đối với nguồn nhân lực chuyên khoa sâu và ê kíp, chính sách thu hút đối với các chuyên khoa đặc thù, trung tâm y tế tuyến huyện, đặc biệt là miền núi. Sớm nghiên cứu hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 113, Điều 114 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 về quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh để kịp thời thực hiện hỗ trợ đào tạo cho đối tượng là học viên, nhân viên ngành y tế.
Khẩn trường thực hiện chủ trương điều chuyển Trung tâm Y tế về cấp huyện, đồng thời tiếp tục hướng dẫn cụ thể xây dựng phương án tự chủ tài chính phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” phê duyệt tại Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ Y tế; tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho các cơ sở y tế tuyến dưới; thực hiện đảm bảo việc mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế sau khi điều chuyển.
Tiếp tục khắc phục tình trạng thiếu thuốc, hóa chất, vật tư y tế, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác khám chữa bệnh cho Nhân dân. Duy trì, phát triển bền vững số người tham gia bảo hiểm xã hội, phấn đấu đạt mục tiêu bảo hiểm xã hội tự nguyện, tăng tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân để đảm bảo quyền lợi của người dân khi tham gia giá dịch vụ y tế mới. Đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tiếp tục nghiên cứu, rà soát các chính sách liên quan đến trẻ em để tham mưu trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.
3.6. Thực hiện chủ trương tinh gọn bộ máy; chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 1241/NQ-UBTVQH15 ngày 24/10/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành
Triển khai kịp thời chủ trương, quy định của trung ương về tinh gọn bộ máy; kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 1241/NQ-UBTVQH15 ngày 24/10/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; đảm bảo các đơn vị hành chính đi vào hoạt động ổn định. Quản lý chặt chẽ việc bàn giao tài sản, tài chính và toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan giữa các đơn vị hành chính; bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo lộ trình.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp, người dân. Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh, thứ hạng các chỉ số: PAR INDEX, PAPI, SIPAS. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép đầu tư…
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Kịp thời kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra. Tăng cường phối hợp trong cung cấp thông tin giải quyết án hành chính, dân sự; chú trọng đối thoại với tổ chức, công dân nhằm sớm giải quyết các kiến nghị chính đáng của công dân. Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm thời gian qua; tăng cường trách nhiệm trong thi hành án hành chính.
3.7. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Quan tâm chăm lo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Thực hiện hiệu quả việc quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới với tỉnh giáp biên Sê Kông, Lào.
Chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật. Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả quản lý chấp hành án hình sự tại cộng đồng. Kịp thời hoàn thiện các thủ tục cấp trang phục cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Phát huy vai trò, trách nhiệm Chủ tịch UBND các cấp trong tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn thư. Tăng cường đối thoại, giải quyết các kiến nghị ngay từ đầu, tăng cường phân loại đơn, xác định nguyên nhân gia tăng đơn thư. Chỉ đạo đánh giá, kịp thời trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ hỗ trợ tiếp công dân.
3.8. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm 2020 - 2025, các nghị quyết của HĐND tỉnh có thời gian thực hiện đến năm 2025; trong đó, tập trung xác định những điểm nghẽn trong quá trình thực hiện các cơ chế, chính sách trong giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ sở đó, kịp thời kiến nghị HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách mới, cụ thể hóa nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXIII đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026 – 2031.
Chủ động hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền, tạo động lực, khuyến khích đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết của HĐND tỉnh sau khi ban hành đến với người dân và doanh nghiệp, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Tổ chức thực hiện
UBND tỉnh, Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh, các cơ quan hữu quan theo chức năng của mình tổ chức thực hiện nghị quyết.
Thường trực HĐND, các ban của HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và động viên các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Quảng Nam khóa X, Kỳ họp thứ 28 thông qua ngày 6/12/2024.