(QNO) - Ngày 21/5, UBND tỉnh có Công văn giao Sở TN-MT triển khai các nội dung về bảo vệ tài nguyên nước theo yêu cầu của Bộ TN-MT.
Theo Bộ TN-MT, Luật Tài nguyên nước năm 2012 và Nghị định số 167, ngày 26/12/2018 về việc hạn chế khai thác nước dưới đất có quy định UBND cấp tỉnh chỉ đạo khoanh định, công bố danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (gồm 5 vùng hạn chế); đồng thời phê duyệt và chỉ đạo triển khai phương án tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, Luật Tài nguyên nước 2023 đã được Quốc hội thông qua và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/7 sắp đến có sửa đổi một số quy định so với Luật Tài nguyên nước hiện hành. Theo đó, Bộ TN-MT yêu cầu các địa phương chủ động triển khai các nội dung về bảo vệ tài nguyên nước để phù hợp với quy định mới.
Cụ thể, đối với việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực.
Đối với các tỉnh đã phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất, UBND tỉnh chỉ đạo Sở TN-MT rà soát, trình UBND tỉnh ban hành quyết định bãi bỏ Vùng hạn chế 3, Vùng hạn chế 4 và điều chỉnh phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt cho phù hợp, đảm bảo phải hoàn thành và được công bố trước ngày 1/7 để triển khai thực hiện đồng bộ với ngày có hiệu lực của Luật Tài nguyên nước.
Các địa phương báo cáo việc bãi bỏ các vùng hạn chế và điều chỉnh phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất nêu trên về Bộ TN-MT trước ngày 1/7. Đồng thời chỉ đạo Sở TN-MT xây dựng để phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Các tỉnh chưa phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án tổ chức thực hiện triển khai xây dựng để phê duyệt kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo luật mới. Trên cơ sở kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được phê duyệt, địa phương sẽ tổ chức triển khai việc khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
Đối với Quảng Nam, "Danh mục vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký và biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh" đã được UBND tỉnh ban hành theo Quyết định số 4151, ngày 20/12/2019. UBND tỉnh Quảng Nam yêu cầu Sở TN-MT chịu trách nhiệm rà soát thực hiện nội dung đề nghị của Bộ TN-MT; tham mưu UBND tỉnh triển khai việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Theo Nghị định số 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, có 5 vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:
Vùng hạn chế 1, bao gồm các khu vực đã từng xảy ra sự cố sụt, lún đất, biến dạng địa hình; khu vực có biên mặn, có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan (TDS) từ 1.500mg/l trở lên; khu vực có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường; khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà chưa có giải pháp công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt; khu vực có nghĩa trang tập trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất khác do UBND các tỉnh, thành phố quyết định.
Vùng hạn chế 2, bao gồm các tầng chứa nước lỗ hổng ở TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long; đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các địa phương khác thì UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô, mức độ khai thác nước dưới đất, mức độ hạ thấp mực nước dưới đất và yêu cầu về bảo vệ nguồn nước dưới đất trên địa bàn quyết định việc khoanh định; các tầng chứa nước trong đá bazan ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên.
Vùng hạn chế 3, bao gồm các khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu - cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng.
Vùng hạn chế 4, bao gồm các khu vực có nguồn nước mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước.
Vùng hạn chế hỗn hợp là vùng có diện tích chồng lấn giữa các vùng hạn chế 1, 2, 3 hoặc 4.