Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2016/NĐ-CP (NĐ 140) quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ. Nghị định này có hiêu lực thi hành từ ngày 1.1.2017 thay thế Nghị định 45/2011/NĐ-CP, Nghị định 23/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45.
Theo đó, tại Điều 2, NĐ 140 quy định 8 đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ, đó là: 1/ Nhà, đất; 2/ Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao; 3/ Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; 4/ Thuyền, kể cả du thuyền; 5/ Tàu bay; 6/ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy); 7/ Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; 8/ Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cũng tại Điều 3, NĐ 140 quy định: người nộp lệ phí trước bạ là các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ quy định tại Điều 9 Nghị định này). Tại Điều 7, nghị định quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%), như sau: 1/ Nhà, đất mức thu là 0,5%; 2/ Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%; 3/ Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%; 4/ Xe máy mức thu là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định nêu trên thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%; 5/ Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%. Riêng ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung. Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc; 6/ Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản 8 Điều 2 NĐ 140 được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương đương của từng loại tài sản. Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/tài sản/lần trước bạ. Ngoài ra, NĐ 140 còn quy định 31 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ (xem chi tiết NĐ 140 đăng trên Công thông tin điện tử Tổng cục Thuế).
ĐÀI TRANG (tổng hợp)