Theo Bộ luật Lao động, những trường hợp sau đây người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương gồm:
Nghỉ lễ, tết 10 ngày (gồm Tết Dương lịch 1 ngày; Tết Âm lịch 5 ngày; Ngày Chiến thắng 30.4: 1 ngày, Ngày Quốc tế lao động 1.5: 1 ngày; Quốc khánh 2.9: 1 ngày; Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương ngày 10 tháng 3 âm lịch: 1 ngày;
Nghỉ việc riêng, gồm: kết hôn nghỉ 3 ngày; con kết hôn: nghỉ 1 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 3 ngày.
Hằng năm, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm. Cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định Bộ luật Lao động này được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
PHÚC LÂM