Dự thảo Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XXI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII

BQN 07/04/2020 12:35

ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG; PHÁT HUY DÂN CHỦ, SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, BẢN SẮC VĂN HÓA VÀ TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG; HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ MỌI NGUỒN LỰC, XÂY DỰNG QUẢNG NAM PHÁT TRIỂN NHANH, BỀN VỮNG

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XXI (NHIỆM KỲ 2015 - 2020)

Năm năm qua, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân Quảng Nam đã tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết một lòng, không ngừng đổi mới, sáng tạo, tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, tạo tiền đề xây dựng Quảng Nam phát triển nhanh, bền vững trong những năm tiếp theo.

I. KHÁI QUÁT NHỮNG THÀNH QUẢ CHỦ YẾU

1. Triển khai các nhiệm vụ đột phá gắn với cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng đạt được nhiều kết quả tích cực, huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển các ngành, đặc biệt là du lịch

1.1. Thực hiện ba nhiệm vụ đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển nguồn nhân lực và cải thiện môi trường đầu tư có nhiều chuyển biến đáng kể 

Nguồn lực được huy động để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng đa dạng1. Nhiều công trình giao thông kết nối quan trọng được xây dựng, hình thành mạng lưới giao thông thông suốt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế tiếp tục được quan tâm đầu tư.

Nhiều công trình lớn, trọng điểm trên các lĩnh vực văn hoá, xã hội, y tế đã xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng2. Kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới được chú trọng đầu tư.

1. Qua 05 năm (2016 - 2020), tổng vốn đầu tư toàn xã hội hơn 139,7 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 9,7%/năm, tỷ lệ bình quân vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với GRDP chiếm hơn 30%, đạt nghị quyết đề ra.

2. Như: Xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia; xây dựng Bệnh viện Sản - Nhi...

3. Về trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 05 người; thạc sĩ 206 người; đại học 2.279 người; còn lại 468 người. Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp lý luận chính trị và cử nhân lý luận chính trị có 878 người; trung cấp lý luận chính trị: 421 người.

4. Trong 05 năm tạo việc làm mới tăng thêm cho hơn 87.000 lao động; đưa 6.000 lao động đi làm việc theo hợp đồng tại nước ngoài.

5. Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 03 tháng trở lên có chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo khoảng 25%.

6. Năm 2015 xếp thứ 08/63 tỉnh, thành; năm 2016 đứng vị thứ 10/63 tỉnh, thành; năm 2017 xếp thứ 07/63 tỉnh, thành; năm 2018 xếp 07/63 tỉnh, thành. 

7. Số doanh nghiệp thành lập mới hơn 6.700 doanh nghiệp, dự kiến đến cuối năm 2020 số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh lên hơn 8.000 doanh nghiệp, gấp 1,7 lần so với năm 2016, đạt 100% chỉ tiêu đề ra cho giai đoạn 2016 - 2020.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, nâng cao trình độ về chuyên môn, lý luận chính trị và đạo đức công vụ3. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh cán bộ, công chức, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm được quan tâm thường xuyên4. HĐND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị dưới 4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh ước đạt 65%5

Chất lượng môi trường đầu tư được nâng lên nhờ sự tập trung chỉ đạo quyết liệt trong cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập trong đầu tư, triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn. Đã chủ động trong công tác rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch chung của tỉnh, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế phát triển mới. Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, kết nối với các doanh nghiệp lớn. Đa dạng hóa kênh thông tin phản ánh và tổ chức nhiều chương trình hỗ trợ, đối thoại doanh nghiệp. Công tác tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trước và sau thành lập được duy trì thường xuyên. Chỉ đạo giải quyết các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án để bàn giao cho chủ đầu tư. Từ đó, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) từ năm 2015 đến nay duy trì ở nhóm tốt so với cả nước6. Kết quả thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp của tỉnh qua 05 năm tăng cao7. Dự kiến đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 195 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư hơn 06 tỷ USD và 380 dự án đầu tư trong nước được cấp phép hoạt động. Các dự án tập trung phần lớn tại Khu kinh tế mở Chu Lai, các dự án du lịch ven biển và các khu, cụm công nghiệp.

1.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế và đầu tư công được thực hiện có hiệu quả, nâng cao chất lượng tăng trưởng và bền vững của nền kinh tế. Khuyến khích thu hút đầu tư các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến để tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng chung nền kinh tế của tỉnh

8. Chỉ tiêu giai đoạn 2016 - 2020 GRDP tăng 10 - 10,5%.

Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, quy mô nền kinh tế được nâng lên. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến khoảng 10%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra8. Quy mô kinh tế gần 110.000 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 75 triệu đồng. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 ước đạt 25.774 tỷ đồng, tăng hơn 1,7 lần so với năm 2015; trong đó, thu nội địa 20.524 tỷ đồng. Từ năm 2017, Quảng Nam tự cân đối ngân sách, có điều tiết về ngân sách Trung ương. 

Cơ cấu lại kinh tế và đầu tư công theo hướng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đột phá, ưu tiên cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, miền núi. Mở rộng xã hội hóa đầu tư, giảm dần tỷ trọng đầu tư của Nhà nước trong tổng đầu tư toàn xã hội. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng chuyển dần sang khu vực dịch vụ. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP giảm từ 14,7% năm 2015 còn 11%, các ngành phi nông nghiệp tăng từ 85,3% lên 89% vào năm 2020. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp từ 50,1% năm 2015 giảm còn 38% năm 2020, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

1.3. Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, có quy mô lớn so với các tỉnh trong khu vực

Công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Ban hành nhiều chính sách tạo động lực để phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí ô tô, dệt may, da giày. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các hiệp hội ngành nghề để hợp tác, hỗ trợ phát triển sản xuất. Giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng bình quân gần 9%/năm; trong đó, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm đến 80%. Các ngành công nghiệp được hình thành và phát triển với sản phẩm khẳng định được chất lượng và thương hiệu trên toàn quốc như: ô tô các loại, sản phẩm điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, da giày... đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu với quy mô thị trường ngày càng mở rộng. 

1.4. Hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ ngày càng phát triển 

9. Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 27/12/2016 về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

10.  Các cơ sở lưu trú cao cấp ven biển, sân golf, các sản phẩm du lịch vệ tinh cho khu di sản…

Hạ tầng thương mại được đầu tư phát triển, lưu thông hàng hoá được tổ chức ổn định xuyên suốt; cung cầu hàng hoá cân đối, giá cả cơ bản ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân hơn 14%/năm. Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng khá, giai đoạn 2015 - 2020 tăng bình quân hơn 10%/năm. Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề9 nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; tập trung phát triển các loại hình du lịch phù hợp với lợi thế của Quảng Nam; đưa vào khai thác các sản phẩm mới10, các loại hình du lịch sinh thái nông thôn, miền núi cũng như các làng nghề truyền thống. Mở rộng mạng lưới kết nối du lịch về phía Nam và phía Tây. Khách du lịch tham quan, lưu trú tăng nhanh, từ 3,8 triệu lượt năm 2015 dự kiến lên hơn 8 triệu lượt năm 2020, tăng bình quân 16%/năm. Doanh thu từ du lịch tăng bình quân khoảng 22%/năm, góp phần tạo thêm nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động. Doanh thu từ hoạt động vận tải, kho bãi, các dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng khá, bình quân khoảng 13%/năm. Hoạt động bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng tiếp tục phát triển. 

1.5. Nông nghiệp từng bước tổ chức lại sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng11 và phát triển bền vững 

11.Giá trị gia tăng tăng bình quân 3,8%/năm.

12. Toàn tỉnh hiện có 46 làng nghề, làng nghề truyền thống, có 30 làng nghề, làng nghề truyền thống đạt tiêu chí quy định.

13. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 354 Hợp tác xã đang hoạt động, trong đó có 280 Hợp tác xã nông nghiệp, tăng 144 Hợp tác xã so với năm 2016.

14. Dự kiến sẽ có 235 sản phẩm OCOP được công nhận và xếp hạng vào năm 2020.

15. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn trên 42 triệu đồng/người/năm.

Việc thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất, xây dựng cánh đồng lớn, thủy lợi hóa đất màu, chuyển đổi giống cây trồng, con vật nuôi, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp... đạt được kết quả bước đầu. Đã hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quanh vành đai các khu du lịch, thúc đẩy phát triển các làng nghề truyền thống nhằm đảm bảo cảnh quan, hậu cần và phát triển du lịch12. Kinh tế tập thể đạt được những kết quả nhất định13; phương thức hoạt động nhiều hợp tác xã từng bước được đổi mới, sự liên kết giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với doanh nghiệp, hộ thành viên trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm ngày càng mở rộng và hiệu quả. Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) đã tạo được sự chuyển biến tích cực14, hình thành sản phẩm hàng hóa gắn với nhu cầu thị trường, khẳng định hướng đi phù hợp của ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 63,76% năm 2015 còn 59,9% năm 2019, tăng tỷ trọng lâm nghiệp, thủy sản từ 36,24% lên 40,1%. Thương mại dịch vụ nông thôn có bước phát triển, tạo được sản phẩm du lịch làng quê, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 02 lần so với năm 201515.

1.6. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả  

Các cấp ủy đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong đó, đã chú trọng việc huy động, lồng ghép nhiều nguồn vốn để thực hiện các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao đời sống người dân, tạo được sự đồng thuận trong xã hội. Vai trò tích cực, chủ động của các tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, xã cùng với vai trò chủ thể của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới được khơi dậy và phát huy. Tư duy về kinh tế thị trường ngày càng rõ nét, ứng xử văn hóa nông thôn gắn kết cộng đồng ngày càng tốt hơn. Đã có một số hạ tầng được nâng cấp và hoạt động theo hướng hiện đại, có xu thế gắn kết với phát triển đô thị văn minh, nhất là ở những xã có lộ trình lên đô thị. Dự kiến đến cuối năm 2020, đạt bình quân từ 16 - 16,5 tiêu chí nông thôn mới/xã có ít nhất 119 xã/201 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 59,2% tổng số xã, vượt 9,2% so với Nghị quyết đề ra đến năm 2020 (50%); không còn xã đạt chuẩn dưới 8 tiêu chí; có 26 xã được công nhận đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao”, trong đó, có 9 xã được công nhận đạt chuẩn “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”. 

2. Vùng động lực đồng bằng, ven biển được tập trung phát triển; vùng trung du, miền núi được quan tâm đẩy mạnh đầu tư; diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều thay đổi

2.1. Đối với vùng đồng bằng, ven biển

16.Kết luận số 25-KL/TU, ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về định hướng và giải pháp triển khai thực hiện các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam của tỉnh.

17.  (1) Nhóm dự án khu đô thị, dịch vụ Nam Hội An quy hoạch đến năm 2030 là 4000 ha, trong đó, dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An đang xây dựng, dự án Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng Vinpearl Nam Hội An đã đi vào hoạt động và 09 dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư với tổng mức đầu tư 1,5 tỷ USD. (2) Nhóm dự án công nghiệp dệt may và hỗ trợ ngành dệt may gắn với phát triển đô thị Tam Kỳ với quy mô 300 ha; đã có 13 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 8.716 nghìn tỷ đồng; trong đó, 12 dự án đã đi vào hoạt động sử dụng trên 9.000 lao động. (3) Nhóm dự án công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô có quy mô 2.000ha do Công ty cổ phần ô tô Trường Hải thực hiện, có tổng vốn đầu tư hơn 30.000 tỷ đồng; hiện nay, Công ty đang tiếp tục thực hiện dự án sản xuất và lắp ráp ô tô làm động lực thực hiện chương trình dự án công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô, tiến đến hình thành Trung tâm cơ khí ô tô quốc gia... (4) Nhóm dự án Khí - Điện và các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng, sản phẩm sau khí đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư. (5) Nhóm dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai đang hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để xin chủ trương đầu tư cải tạo và nâng cấp sân bay Chu Lai hướng đến là Cảng hàng không và trung chuyển hành khách, hàng hóa quốc tế. (6) Nhóm dự án nông nghiệp công nghệ cao đã được quy hoạch phát triển tại một số khu vực: Bình Sa, huyện Thăng Bình (190ha), Tam Phú, thành phố Tam Kỳ (100 ha)... 

18.  Năm 2015 đạt 155.000, năm 2016 đạt 550.000, năm 2017 đạt 680.000, năm 2018 đạt trên 800.000 lượt hành khách, năm 2019 đạt 1 triệu lượt khách.

19. Theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

20. Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.

21. Đã có 4.093 hộ gia đình tham gia sắp xếp, di dời chỗ ở; trong đó, số hộ đã di chuyển nhà đến nơi ở mới là 3.186 hộ, đạt 63,7% so với tổng chỉ tiêu đến năm 2020 (5.000 hộ).  

Được xác định là vùng động lực của tỉnh nên ngay từ đầu nhiệm kỳ, Tỉnh ủy đã ban hành Kết luận chuyên đề về thực hiện các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam của tỉnh16. Đến nay, đã có 4/6 nhóm dự án đang triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, 2/6 nhóm dự án đang xúc tiến đầu tư và lập thủ tục chuẩn bị đầu tư17

Khu kinh tế mở Chu Lai tiếp tục được tập trung đầu tư hạ tầng và thu hút nhiều dự án; được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 là khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực; là một trong những hạt nhân, trung tâm phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Giai đoạn 2016 - 2020, có 64 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký hơn 27 nghìn tỷ đồng, nâng tổng số dự án được cấp phép đầu tư lên 145 dự án, với tổng số vốn đăng ký gần 61,7 nghìn tỷ đồng; trong đó, có 104 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn 39,6 nghìn tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 213 triệu USD. Số thu ngân sách phát sinh trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai đóng góp ngân sách tỉnh bình quân 65%/năm, nổi bật là Khu liên hợp cơ khí ô tô Chu Lai - Trường Hải. Công tác giải quyết việc làm, sắp xếp, ổn định dân cư được quan tâm, từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã giải quyết việc làm cho 13.000 lao động, nâng tổng số lao động đang làm việc trong các khu chức năng lên 25.000 người, trong đó hầu hết lao động là người dân địa phương. Cảng hàng không Chu Lai đang ngày càng phát huy hiệu quả, lượng hành khách đến sân bay Chu Lai không ngừng gia tăng18. Cảng Chu Lai tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp, đảm bảo tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn, đặc biệt là hình thành mới bến cảng Tam Hiệp tiếp nhận được các tuyến vận tải quốc tế, không cần thông qua các cảng trung chuyển. Thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển Chu Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trở thành cảng biển loại 1 mang tầm quốc gia và là cảng đầu mối của khu vực miền Trung.

Kinh tế biển được chú trọng đầu tư với nhiều chương trình, dự án19, nhất là vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, du lịch biển, nuôi trồng thuỷ sản; phát triển cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá; đẩy mạnh khai thác xa bờ. Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Các chính sách hỗ trợ phát triển ngư nghiệp, ngư dân của Chính phủ đang được tổ chức thực hiện tốt. Du lịch biển ngày càng phát huy hiệu quả với sự phát triển của nhiều dự án du lịch, nghỉ dưỡng ven biển; khai thác du lịch đảo Cù Lao Chàm từng bước được cải thiện về chất lượng và hiệu quả. 

2.2. Đối với vùng trung du, miền núi

Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội miền núi20 và đã được HĐND, UBND tỉnh cụ thể hóa để tập trung chỉ đạo thực hiện đạt kết quả nhất định, nhất là công tác rà soát quy hoạch, bố trí sắp xếp dân cư miền núi gắn với xây dựng nông thôn mới21, tạo sinh kế bền vững thông qua các chương trình trồng rừng gỗ lớn, trồng cây nguyên liệu, dược liệu dưới tán rừng, đào tạo nghề - giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững... Đến nay, đã hình thành nhiều khu dân cư khu vực núi cao đảm bảo các điều kiện sinh hoạt, sản xuất, có đời sống ổn định cho các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số. Thông qua chương trình và các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, diện mạo khu vực miền núi từng bước có sự thay đổi, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư, nâng cấp; đời sống vật chất, tinh thần đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc. Đã kiên cố hóa hơn 571 km đường giao thông nông thôn và hơn 320 km đường ĐH. 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Trên 136 xã có tiêu chí số 2 - tiêu chí về giao thông đạt chuẩn nông thôn mới. 

Tỉnh đã xây dựng kế hoạch hỗ trợ kinh phí hằng năm cho 14 xã khu vực biên giới đất liền thuộc 02 huyện Nam Giang và Tây Giang để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

2.3. Về phát triển đô thị trên địa bàn

Mạng lưới đô thị đang từng bước hình thành rõ nét, xác định mối liên kết hỗ trợ nhau, đảm bảo liên kết giữa đô thị và nông thôn. Đã hình thành chuỗi đô thị ven biển giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, gồm: đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, thành phố Hội An, vệt du lịch cao cấp ven biển Hội An - Điện Ngọc, đô thị Nam Hội An, Tam Kỳ, Chu Lai - Núi Thành. Công tác quy hoạch, kiến trúc đô thị ngày càng được chú trọng, góp phần quan trọng từng bước tạo ra hệ thống đô thị phát triển hài hòa, bền vững.

Đã nâng cấp được 02 đô thị (Tam Kỳ từ loại III lên loại II, Điện Bàn từ loại V lên loại IV). Khả năng phấn đấu đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 21 đô thị, gồm: 01 đô thị loại II (Tam Kỳ), 01 đô thị loại III (Hội An), 02 đô thị loại IV (Điện Bàn, Núi Thành), 17 đô thị loại V (A Tiêng, P’rao, Thạnh Mỹ, Trà My, Tăc Pỏ, Ái Nghĩa, Đông Phú, Tân Bình, Phú Thịnh, Nam Phước, Hà Lam, Khâm Đức, Tiên Kỳ, Trung Phước, Hương An, Duy Hải - Duy Nghĩa, Bình Minh). 

3. Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững được triển khai quyết liệt và đầu tư khá đồng bộ

22. Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 27/4/2016 về đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.

23. Hộ cận nghèo được hỗ trợ về chính sách tín dụng, y tế để thoát cận nghèo (Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND, ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh).

24. Giảm 28.867 hộ nghèo, trong đó: Khu vực đồng bằng giảm 3,94% (0,79%/năm), tương ứng giảm 12.381 hộ (2.476 hộ/năm); khu vực miền núi giảm 23,14% (4,63%/năm), tương ứng giảm 16.486 hộ (3.297 hộ/năm).

Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt các chương trình, chính sách giảm nghèo của Trung ương, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác giảm nghèo22 và chỉ đạo thực hiện quyết liệt. HĐND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững, hỗ trợ cải thiện mức sống và triển khai thực hiện hiệu quả. Hộ nghèo được hỗ trợ các chính sách về tín dụng, y tế, giáo dục, thưởng tiền để phát triển sản xuất kinh doanh, thoát nghèo bền vững23; các doanh nghiệp được hỗ trợ về chính sách tín dụng khi giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh. 

Nhờ triển khai quyết liệt nhiều giải pháp đồng bộ nên tỷ lệ hộ nghèo chung trên địa bàn tỉnh đã giảm từ 12,90% năm 2015 còn 6,06% vào cuối năm 2019, bình quân mỗi năm giảm 1,71%; trong đó, tỷ lệ hộ nghèo ở 9 huyện miền núi giảm đáng kể, từ 40,85% năm 2015 còn 20,85% năm 2019, bình quân mỗi năm giảm 5%. Dự kiến đến hết năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm còn khoảng 5,37%24 (trong đó tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là 1,81%), bình quân giảm 1,51%/năm.

4. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm

25. Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 04/11/2016 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 27/12/2016 về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.

26. Độ che phủ rừng đến năm 2019 đạt 59,34%, xếp thứ 3 khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

27.  Như: Thu gom, xử lý rác thải nông thôn; xử lý nước thải, rác thải ở các đô thị, các khu, cụm công nghiệp; xử lý chất thải y tế…

28. Như: Không sử dụng túi ni lông, phân loại rác thải từ nguồn, quản lý rác thải độc hại trong sản xuất nông nghiệp, phục hồi rừng ngập mặn…

29. Tam Hiệp, Tam Thăng, Đông Quế Sơn và KCN cơ khí ô tô Chu Lai Trường Hải.

Tỉnh ủy đã ban hành các Nghị quyết chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ rừng, tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi trường25 và tập trung chỉ đạo quyết liệt, đạt được một số kết quả tích cực26; cùng với đó, các ngành, địa phương đã thực hiện tốt công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; đẩy nhanh tiến độ đo đạc, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhân dân các xã vùng Đông; công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, quản lý biển và hải đảo được chú trọng, từng bước đi vào nền nếp.

Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường được thực hiện tốt đã tạo sự chuyển biến tích cực của các cấp, các ngành và Nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường. Công tác quan trắc môi trường được tiến hành thường xuyên. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường. Đã tập trung triển khai thực hiện tốt các dự án về bảo vệ môi trường27; nhiều mô hình về bảo vệ môi trường được nhân rộng trong Nhân dân ở các địa phương28. Công tác quản lý, bảo vệ môi trường, đặc biệt là ở các khu, cụm công nghiệp, các địa điểm vui chơi, du lịch được chú trọng. Giai đoạn 2015 - 2020, đã đầu tư xây dựng hoàn thành 04 nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp29, nâng số lượng các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải lên 06/07 khu công nghiệp.

Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các lực lượng vũ trang; phát huy vai trò của cộng đồng trong việc thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Nâng cao khả năng chống chịu; huy động nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị. Kịp thời di dời đồng bào ra khỏi khu vực bị sạt lở.

5. Đổi mới giáo dục - đào tạo, phát triển khoa học - công nghệ, quản lý phát triển xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội

5.1. Công tác giáo dục - đào tạo từng bước được đổi mới căn bản, toàn diện, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh

30. Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 25/4/2017 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

31. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 510 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 94 trường so với năm 2015, đạt tỷ lệ 63,75%.

32. Năm 2016 tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT là 87,4%, năm 2017 hơn 94%, năm 2018 là 95,5%, năm 2019 là 89,07%

33.  Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có 800 trường với 349.091 học sinh; 02 Trung tâm giáo dục thường xuyên và 44 trung tâm Tin học - Ngoại ngữ.

34. Tại 9 huyện miền núi của tỉnh có 24 trường PTDT bán trú cấp tiểu học, 29 trường PTDT bán trú cấp THCS (tính cả TH và THCS), 4 trường PTDT nội trú huyện cấp THCS; 3 trường PTDT nội trú huyện có 2 cấp học THCS, THPT, 13 trường THPT và 1 trường PTDT nội trú tỉnh (Hội An).

Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác đổi mới giáo dục và đào tạo30. Chất lượng giáo dục - đào tạo ngày càng được nâng cao; trong đó, chất lượng đào tạo mũi nhọn có nhiều chuyển biến tích cực. Đã tiếp tục đầu tư phát triển hai trường THPT chuyên của tỉnh để góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhiều năm liền học sinh Quảng Nam tham gia các kỳ thi khu vực và toàn quốc luôn đạt thứ hạng cao, nằm trong nhóm dẫn đầu khu vực và cả nước. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được thực hiện tốt31. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT của tỉnh tăng qua các năm32.

Hệ thống mạng lưới trường lớp, trung tâm ngày càng đa dạng, từng bước được sắp xếp, phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh33. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, trung học phổ thông được duy trì tốt. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp hằng năm đạt 99,4% trẻ đi học tiểu học; 90% học sinh đi học THCS; 73% học sinh đi học THPT. Số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy học, chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng giáo dục cho khu vực miền núi, vùng khó khăn34.

5.2. Hoạt động khoa học và công nghệ ngày càng được quan tâm và đạt nhiều kết quả; triển khai Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phù hợp với địa phương 

Chủ động ban hành cơ chế, chính sách trên cơ sở cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ được triển khai đồng bộ, đạt kết quả trên một số lĩnh vực, nhất là công tác quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; xác lập, bảo hộ, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống, các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tập trung đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, gắn khoa học và công nghệ với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp35

35.  Xây dựng, áp dụng các công cụ cải tiến, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đổi mới, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, phát triển quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển các sản phẩm trọng điểm có lợi thế so sánh của địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng năng lực cạnh tranh và giá trị thương mại, dịch vụ. 

36. Như việc khảo nghiệm dẫn nhập các loại giống cây trồng, con vật nuôi, bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh và một số cây dược liệu khác, các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi và xây dựng nông thôn mới.

Nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mang lại kết quả cao36. Đã đặt hàng thực hiện nhiều nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhất là các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, công nghiệp ô tô, máy kéo, chế biến dược liệu, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu… Các đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn đã góp phần tạo lập cơ sở khoa học và thực tiễn, cung cấp luận cứ, giải pháp cho việc hoạch định chủ trương, định hướng phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế; bảo tồn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc của tỉnh. Các chương trình hợp tác về khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, khuyến công, khuyến nông, hợp tác quốc tế... từng bước đi vào chiều sâu, có trọng tâm và phát huy hiệu quả.

Hoạt động khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Tỉnh đã ban hành Kế hoạch Hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên cơ sở tích hợp tất cả các Đề án của Chính phủ, Chương trình thanh niên, nông dân khởi nghiệp. Tập trung hỗ trợ khởi nghiệp trên các lĩnh vực, như: Du lịch và thực phẩm, dịch vụ ăn uống, dịch vụ nông nghiệp; nông nghiệp (bao gồm cả dược liệu); công nghệ thông tin - truyền thông và công nghiệp phụ trợ - cơ khí và tự động hóa. Cộng đồng khởi nghiệp phát triển mạnh, nhiều dự án khởi nghiệp chất lượng hình thành. Vận động thành lập Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp được chú trọng. Công tác thông tin, tuyên truyền, xây dựng văn hóa khởi nghiệp được quan tâm; qua đó, tinh thần khởi nghiệp lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội, nhất là thanh niên, phụ nữ, nông dân, sinh viên…

Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng trên cơ sở kiến trúc chính quyền điện tử, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đã xây dựng và triển khai một số chủ trương nhằm thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông. Tích cực đưa tiến bộ công nghệ thông tin vào lĩnh vực sản xuất ô tô, nông nghiệp, thương mại tạo năng suất và mang lại hiệu quả cao. Việc xây dựng chính quyền điện tử được triển khai quyết liệt, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực.

5.3. Công tác quản lý phát triển xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng đi vào chiều sâu

37.Số nhà được hỗ trợ đến hết năm 2019 khoảng 27.831 nhà, chiếm tỷ lệ hơn 94,5% so với kế hoạch. Số nhà còn lại sẽ tiếp tục thực hiện dứt điểm từ nguồn ngân sách tỉnh.

38. Đến nay, toàn tỉnh có 15.184 Bà mẹ VNAH (trong đó có 2.582 Mẹ được phong tặng), hiện còn sống 693 Mẹ.

Công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo các gia đình chính sách được chú trọng. Đã triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công37. Thực hiện tốt công tác lập hồ sơ, thủ tục đề nghị Trung ương phong tặng, truy tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân..., tất cả các Mẹ còn sống đều đã được các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh nhận phụng dưỡng38. Công tác chăm sóc thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng và giải quyết các hồ sơ đối tượng hưởng chính sách còn tồn đọng được tập trung chỉ đạo thực hiện. Đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng chính sách ngày càng được cải thiện. Công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ tiếp tục được quan tâm; việc xây dựng, chỉnh trang nghĩa trang, tượng đài, nhà bia ghi tên liệt sĩ và nhiều công trình ghi công liệt sĩ tiếp tục được đầu tư.

Mạng lưới y tế trên toàn tỉnh ngày càng được củng cố, kiện toàn và phát triển cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Chỉ số sức khỏe của người dân được cải thiện đáng kể, tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em (thể nhẹ cân) dưới 5 tuổi giảm từ 13,2% năm 2015 còn dưới 10% năm 2020. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và nâng cấp; số bác sỹ/vạn dân và số giường bệnh/vạn dân tăng dần qua các năm, dự kiến năm 2020 tăng lên trên 9 bác sỹ/vạn dân và 38 giường bệnh/vạn dân, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Y tế dự phòng được chú trọng nên không có dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được triển khai thực hiện tốt. Đến nay, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 93%. 

6. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người được quan tâm xuyên suốt và có nhiều chuyển biến tích cực

39.Số người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên chiếm gần 29% dân số.

Đã tập trung chỉ đạo triển khai tích cực, có chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phong trào thi đua yêu nước đã xuất hiện những nhân tố mới, những điển hình trong xây dựng kinh tế, phát triển xã hội.  Các thiết chế văn hoá được quan tâm đầu tư gắn với xây dựng nông thôn mới. Văn hóa trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo được phát huy, đáp ứng một phần nhu cầu về văn hóa tinh thần của Nhân dân. Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia39. Đặc biệt, công tác xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao được đẩy mạnh, huy động nguồn lực xã hội đóng góp xây dựng thiết chế thể thao, mở rộng sân chơi, bãi tập ở cơ sở ngày càng nhiều.

Công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả quan trọng. Lễ hội Văn hoá - Thể thao các huyện miền núi được tổ chức định kỳ đã góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Hoạt động sưu tầm các hình ảnh, tư liệu lịch sử và công tác trưng bày được thực hiện thường xuyên, phục vụ cho du khách tham quan, nghiên cứu, học tập, góp phần giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện công tác kiểm kê, rà soát, lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh đề nghị công nhận di sản văn hoá phi vật thể quốc gia đối với 09 di sản. Phối hợp xây dựng hồ sơ quốc gia “Nghệ thuật Bài chòi dân gian Trung bộ Việt Nam” và đã được UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; triển khai dự án sân khấu học đường, đưa nghệ thuật Tuồng và Bài chòi vào giảng dạy tại một số trường THCS trên địa bàn tỉnh.

Các hoạt động hợp tác quốc tế về văn hóa đạt những kết quả quan trọng, nhất là trong công tác khảo cổ và trùng tu, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thế giới Hội An và Mỹ Sơn, khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm (Hội An) gắn với tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa tại một số nước trong khu vực và thế giới, tham gia các hoạt động đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, du lịch.

Công tác thông tin - truyền thông, báo chí được tăng cường. Thông tin liên lạc được đảm bảo thông suốt, hạ tầng viễn thông phát triển nhanh, hiện đại. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh được đầu tư phát triển về nhân lực và trang thiết bị nên chất lượng nội dung thông tin được nâng cao, góp phần tích cực trong việc tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao dân trí, định hướng dư luận xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân. 

7. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; các hoạt động đối ngoại được đẩy mạnh

40.Trong nhiệm kỳ đã có 12.754 thanh niên nhập ngũ. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho 41.695 lượt người; giáo dục quốc phòng cho 490.129 lượt học sinh, sinh viên, 235 giáo viên giáo dục quốc phòng; 1.738 chức sắc, chức việc trong các tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong các tộc họ. Toàn tỉnh có 92% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh, trong đó có 63% vững mạnh toàn diện. 

Nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân được tăng cường; các tiềm lực trong khu vực phòng thủ tiếp tục được xây dựng và củng cố; thực hiện tốt chủ trương kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; duy trì thực hiện nghiêm chế độ, quy định sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng yếu. Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng; công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng được triển khai đồng bộ, hiệu quả, thiết thực40. Chất lượng huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao được nâng lên rõ rệt; hoàn thành tốt nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở; khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang được nâng lên, đã chủ động, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. 

An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững, các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm được thực hiện quyết liệt, không để xảy ra “điểm nóng” phức tạp. Công tác bảo đảm an toàn giao thông được tăng cường. Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” được đẩy mạnh và đổi mới đã phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Hoạt động đối ngoại tiếp tục được tăng cường, nhiều sự kiện đối ngoại, hợp tác quốc tế được tổ chức thành công; tổ chức tốt các chuyến thăm, làm việc, các sự kiện đối ngoại với các địa phương, đối tác nước ngoài nhằm mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh Quảng Nam với các địa phương, đối tác nước ngoài và các tổ chức quốc tế; thúc đẩy triển khai thực hiện hiệu quả các thỏa thuận hợp tác trên các lĩnh vực với tỉnh Sê Kông (Lào), thành phố Osan (Hàn Quốc), tỉnh Nagasaki (Nhật Bản)…; mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị đặc biệt giữa Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các địa phương hai bên biên giới Việt - Lào tiếp tục được phát huy. Vận động và triển khai các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài mang lại hiệu quả thiết thực trên các mặt kinh tế - xã hội. Công tác quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia, đoàn ra, đoàn vào được thực hiện tốt. Công tác thông tin đối ngoại, giao lưu văn hóa với nước ngoài được chú trọng.

8. Công tác nội chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải cách tư pháp được thực hiện nghiêm túc

Công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân đạt kết quả tốt. 

41.Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 14/4/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2021.

42. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã khởi tố 14 vụ/27 bị can, truy tố 23 vụ/41 bị can, xét xử 35 vụ/73 bị cáo. 

43. Đã chỉ đạo, giải quyết dứt điểm 21 vụ án, vụ việc hình sự, dân sự có tính chất phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.

Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí41 và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; các giải pháp về phòng, ngừa tham nhũng được triển khai hiệu quả; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân đối với công tác phòng, chống tham nhũng được nâng lên; công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đạt nhiều kết quả thiết thực, góp phần ngăn ngừa suy thoái về đạo đức, lối sống, tiêu cực, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; các vụ việc, vụ án tham nhũng được xử lý nghiêm minh, đúng quy định pháp luật42, có tác dụng cảnh tỉnh, răn đe và được dư luận đồng tình ủng hộ, niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước được nâng lên.

Công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, không xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Đã giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc, vụ án phức tạp kéo dài, dư luận xã hội quan tâm43; tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, các chức danh tư pháp được củng cố, kiện toàn; các chế định về luật sư, hỗ trợ tư pháp thực hiện đúng quy định của pháp luật; vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp được nâng lên. Hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động tư pháp được chú trọng.

9. Dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân được phát huy; nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội có nhiều đổi mới, thiết thực

Các quy định của Đảng và Nhà nước về phát huy dân chủ được quán triệt và triển khai thực hiện ngày càng hiệu quả. Quyền làm chủ của Nhân dân được bảo đảm và phát huy trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhân dân trực tiếp tham gia bàn bạc, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, hương ước, quy ước, tinh thần tự giác, tự quản trong cộng đồng ngày càng tăng.

Khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn tỉnh được củng cố ngày càng vững chắc. Tăng cường vận động, đoàn kết đồng bào các dân tộc, các tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Các phong trào thi đua, các cuộc vận động ngày càng đi vào chiều sâu, thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên, đồng bào các dân tộc, các tôn giáo và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

Các cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường lãnh đạo đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục được đổi mới, hướng mạnh về cơ sở, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy tốt vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao chất lượng các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước trong các tầng lớp nhân dân. 

Hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội được tăng cường và ngày càng hiệu quả. Vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên và Nhân dân ngày càng được phát huy; thường xuyên tổng hợp ý kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên và Nhân dân để phản ánh cho cấp ủy, chính quyền các cấp xem xét, giải quyết; tổ chức gặp gỡ, đối thoại, lắng nghe và kiến nghị giải quyết các ý kiến, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; tích cực tham gia giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh của công dân theo quy định của pháp luật. 

Hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở được củng cố, kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tập trung phát triển hội viên, đoàn viên, xây dựng và phát huy vai trò lực lượng nòng cốt, cốt cán; xây dựng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội có năng lực, tâm huyết và kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ngày càng được khẳng định trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội.

10. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp được tăng cường; cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh

Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân các cấp đã tổ chức tốt công tác giám sát, tiếp xúc cử tri và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân định kỳ; tổng hợp, kiến nghị các ban, bộ, ngành Trung ương, các ngành chức năng của tỉnh giải quyết nhiều vấn đề cử tri quan tâm; hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân các cấp đã thể hiện rõ vai trò là cơ quan đại biểu của Nhân dân. UBND các cấp tiếp tục nâng cao năng lực điều hành, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tập trung chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết những vấn đề bức xúc trong Nhân dân, nhất là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, các công trình trọng điểm, quản lý tài nguyên, khoáng sản, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

44.Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 27/4/2016 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

Cải cách hành chính được tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác cải cách hành chính44, góp phần tăng tính minh bạch, thay đổi phương thức làm việc, tạo sự chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và cá nhân, tăng hiệu quả làm việc, giảm chi phí, thời gian trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, trọng tâm là xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, đổi mới công tác đánh giá cán bộ công chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Đưa vào vận hành Hệ thống thông tin điện tử một cửa, kết nối liên thông tới cả 3 cấp chính quyền để theo dõi, cập nhật, thống kê, tổng hợp thông tin về tình hình, kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tất cả các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.

11. Công tác xây dựng Đảng được đẩy mạnh

11.1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức được tăng cường

Các cấp ủy đã chú trọng triển khai thực hiện công tác xây dựng Đảng trên các mặt chính trị, tư tưởng và đạo đức. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng, nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đổi mới hình thức, phương pháp nghiên cứu, học tập nghị quyết của Đảng; đề cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp ủy và người đứng đầu; tăng cường công tác nắm bắt, dự báo tình hình và định hướng tư tưởng chính trị; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho đảng viên, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được quan tâm. Quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.  

Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị đạt nhiều kết quả; đã xuất hiện ngày càng nhiều cách làm hay, thiết thực, hiệu quả trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tạo được sự lan tỏa trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về trách nhiệm nêu gương, rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm điểm tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng gắn với việc liên hệ 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,“tự diễn biến”,“tự chuyển hóa”; qua đó, các đơn vị, cá nhân xây dựng kế hoạch khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, góp phần nâng cao nhận thức, cảnh báo và ngăn chặn một bước sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Tinh thần tự phê bình, phê bình, tính tiên phong gương mẫu được phát huy; sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đảng được nâng cao, nhất là trong ban chấp hành, ban thường vụ các cấp ủy.

 Công tác chính trị, tư tưởng tiếp tục đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, góp phần quan trọng vào việc củng cố, tăng cường niềm tin của cán bộ, đảng viên, Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước; kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tạo sự thống nhất tư tưởng chính trị và hành động cách mạng trong toàn Đảng bộ và sự đồng thuận trong xã hội; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

11.2. Công tác tổ chức cán bộ được triển khai đồng bộ 

Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn được chỉ đạo thực hiện quyết liệt, mang tính đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan, đơn vị45. Tập trung xây dựng phương án sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã chưa bảo đảm tiêu chuẩn về diện tích và dân số theo quy định; tiến hành sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo chủ trương của Trung ương46

45.Đã hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy; tổ chức lại Văn phòng Tỉnh ủy để phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy. Thực hiện hợp nhất trung tâm bồi dưỡng chính trị vào ban tuyên giáo ở tất cả địa phương; 12/18 huyện, thị, thành phố thực hiện chủ trương chủ tịch ủy ban MTTQ Việt Nam đồng thời là trưởng ban dân vận. Tính chung, tỉnh đã giảm 22 đầu mối cấp phòng trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; giảm 55 cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc các cơ quan hành chính cấp tỉnh và tinh giản 402 biên chế công chức. 

46. Kết quả giảm 04 đơn vị cấp xã sau sắp xếp và 776 người hoạt động không chuyên trách cấp xã và 3.797 người hoạt động không chuyên trách cấp thôn.

47. Trong nhiệm kỳ đã cử 4.771 đồng chí tham gia đào tạo về chính trị; 1.277 đồng chí tham gia đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; 858 cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; đã tổ chức 01 lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn cấp ủy và các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh cho 97 đồng chí. Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chế độ, chính sách đối với cán bộ.

48. Từ đầu năm 2016 đến 31/12/2019, toàn Đảng bộ tỉnh đã kết nạp được 10.227 đảng viên, nâng số đảng viên trong toàn Đảng bộ lên 69.100 đảng viên.

Công tác cán bộ có nhiều đổi mới, thực hiện công khai, minh bạch, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ. Thực hiện kịp thời việc cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức từng bước đi vào nền nếp, chặt chẽ theo phân cấp. Công tác đánh giá cán bộ có sự chuyển biến theo hướng ngày càng đi vào thực chất, khách quan. Việc quy hoạch cán bộ có tính chủ động cao hơn, mang tính kế thừa và phát triển, theo đúng phương châm “động và mở”, thường xuyên rà soát, bổ sung, làm cơ sở để các cấp ủy lựa chọn bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Công tác luân chuyển cán bộ được chú trọng hơn, bước đầu khắc phục được tình trạng cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm quy trình khi đề bạt, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử đảm bảo dân chủ, khách quan, công tâm trong việc lựa chọn nhân sự; nhất là đã cơ bản kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ đúng theo quy định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ, công chức được quan tâm thường xuyên47. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Từng bước đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ, nhất là người đứng đầu; quan tâm cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số. 

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được chú trọng; việc thẩm tra, xác minh, kết luận về chính trị của cán bộ, đảng viên được tiến hành chặt chẽ, thận trọng, đúng quy định, bảo đảm tính toàn diện, công tâm, khách quan, góp phần làm trong sạch nội bộ, xây dựng Đảng vững mạnh.

Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển tổ chức đảng và đảng viên ở 1.240/1.240 thôn, tổ dân phố. Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể trong trường học, trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước được quan tâm chỉ đạo. Công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên từng bước đi vào thực chất. Chất lượng sinh hoạt chi bộ có chuyển biến tích cực; việc quản lý, phân công nhiệm vụ đảng viên ngày càng chặt chẽ; nội dung sinh hoạt chi bộ được đổi mới, phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng. Công tác phát triển đảng viên ngày càng chú trọng về chất lượng48.

11.3. Công tác kiểm tra, giám sát tiếp tục được đổi mới, phát huy tác dụng, hiệu quả 

49.Trong nhiệm kỳ, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp kiểm tra chuyên đề 3.137 lượt tổ chức đảng và 8.234 lượt đảng viên; giám sát chuyên đề 2.373 lượt tổ chức đảng và 5.504 lượt đảng viên; xử lý kỷ luật 45 tổ chức đảng, 1.021 đảng viên.

50. UBKT các cấp kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với 429 tổ chức đảng và 1.253 đảng viên; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật 3.205 lượt tổ chức đảng; giám sát chuyên đề 2.213 lượt tổ chức đảng và 2.505 đảng viên; kiểm tra tài chính đảng 474 lượt tổ chức đảng; giải quyết 100 đơn tố cáo đảng viên, 12 đơn khiếu nại kỷ luật đảng; xử lý kỷ luật 269 đảng viên.

Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp chủ động đề ra nhiều chủ trương, biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng. Việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát được chú trọng, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên. Quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát được tiến hành chặt chẽ. Chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, gắn kiểm tra, giám sát tổ chức đảng với trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao49. Cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp tập trung kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, nhiều vấn đề, vụ việc nổi cộm, bức xúc được tiến hành kiểm tra, xem xét, không chờ kết luận của các cơ quan thanh tra, điều tra; nhiều lĩnh vực khó, phức tạp, nhạy cảm đã được kiểm tra, kết luận, xử lý nghiêm minh đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, tạo niềm tin trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh50

Hiệu quả, tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng ngày càng được nâng lên; khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác cán bộ, phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.

11.4. Công tác dân vận có nhiều chuyển biến tích cực

Triển khai cụ thể hóa các văn bản của Trung ương về công tác dân vận, nâng cao chất lượng công tác vận động quần chúng của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị - xã hội. Thực hiện tốt việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, kịp thời giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc, góp phần củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, chính quyền đã nghiêm túc thực hiện việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp, lắng nghe và quan tâm giải quyết ý kiến, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Công tác dân vận chính quyền gắn với cải cách hành chính được đẩy mạnh. Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, từng bước xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu.

11.5. Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục được đổi mới, hiệu quả

Các tổ chức đảng đã quán triệt và vận dụng đúng đắn, sáng tạo các chủ trương, chính sách của Trung ương vào việc xây dựng, ban hành, lãnh đạo tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết phù hợp với tình hình thực tiễn. Chủ động cụ thể hóa một số chủ trương lớn do Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra thành những nghị quyết chuyên đề và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt, đem lại hiệu quả cao.

Thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của cấp ủy, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phương thức hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng được đổi mới, bám sát cơ sở, trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề cụ thể về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và các vấn đề mới nảy sinh ở cơ sở; đã phân công từng đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy viên đứng điểm chỉ đạo tại các địa phương, dự sinh hoạt với các chi bộ, nhất là chi bộ khu dân cư. Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp được phát huy; đã tổ chức đối thoại trực tiếp, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, doanh nghiệp, từ đó đề ra chủ trương, định hướng xử lý kịp thời, đúng đắn, hợp lòng dân. Thẩm quyền và trách nhiệm của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị được xác định rõ, nhất là quyền, trách nhiệm của người đứng đầu và mối quan hệ giữa tập thể cấp ủy, tổ chức đảng với người đứng đầu trong công tác cán bộ. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, sơ kết, tổng kết thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Đổi mới quy trình ban hành nghị quyết, chỉ thị, kết luận theo hướng ngắn gọn, thiết thực, rõ việc, rõ trách nhiệm. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính trong cơ quan đảng bước đầu đạt kết quả.

II. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM

1. Trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội

- Việc thực hiện liên kết vùng để phát triển kinh tế bền vững, đồng bộ còn nhiều hạn chế. 

- Tỷ lệ tăng thu ngân sách, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm và tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường không đạt. 

- Thực hiện ba nhiệm vụ đột phá không đạt mục tiêu đề ra; hệ thống giao thông kết nối giữa đồng bằng và miền núi chưa theo kịp phát triển kinh tế và du lịch của khu vực miền núi; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế.

- Năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu theo chiều rộng, năng suất lao động, nhất là năng suất lao động nông nghiệp và năng lực cạnh tranh còn thấp. Chất lượng tăng trưởng và hiệu quả đầu tư trên địa bàn tỉnh chưa đảm bảo tính bền vững. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm. Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.

- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp chưa tạo được chuyển biến rõ nét, đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp vẫn chưa được giải quyết căn bản; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị còn hạn chế; chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa đáp ứng thị trường. Khai thác và sử dụng các nguồn lực chưa thật hiệu quả. Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm ở khu vực nông thôn, miền núi còn ít. Tính liên kết giữa các ngành và các vùng còn hạn chế.

- Cơ cấu lao động chuyển dịch chưa theo kịp cơ cấu kinh tế. Chất lượng đào tạo lao động vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp. Sự gắn kết giữa đào tạo nghề với giải quyết việc làm chưa hiệu quả. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội miền núi chưa đạt yêu cầu đề ra.

- Đổi mới giáo dục và đào tạo vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. Giáo dục “làm người”, đạo đức, lối sống có lúc, có nơi bị xem nhẹ. Đội ngũ nhân lực y tế còn thiếu, nhất là có trình độ cao, chưa đáp ứng được nhu cầu. Một số lĩnh vực trong công tác khám chữa bệnh chưa được quan tâm đúng mức như: dược lâm sàng, dinh dưỡng tiết chế, lão khoa, y dược cổ truyền, phục hồi chức năng… Khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo chưa chú ý đến ứng dụng vào sản xuất để thật sự trở thành động lực, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của sản phẩm; nhiều kết quả nghiên cứu chậm áp dụng vào sản xuất và đời sống.

- Chất lượng xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa cao, thiếu bền vững, có sự chênh lệch lớn giữa khu vực đồng bằng và miền núi. 

- Đời sống một bộ phận người dân còn khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi còn cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

- Công tác xử lý môi trường, rác thải còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của Nhân dân. Công tác dự báo, đề ra giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai và dịch bệnh có lúc chưa kịp thời.

2. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại 

- Triển khai xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ chưa đồng bộ, nhất là đầu tư ngân sách để xây dựng công trình phòng thủ, công trình chiến đấu; hệ thống chính trị ở cơ sở một số nơi chưa thực sự vững mạnh, khả năng tự bảo vệ và độc lập xử lý các tình huống về quốc phòng, an ninh còn lúng túng; một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân có lúc, có nơi có biểu hiện mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.  

- Tình hình tội phạm tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, khó lường, nhất là loại tội phạm ma túy, cờ bạc, tín dụng đen, tội phạm công nghệ cao, lừa đảo chiếm đoạt tài sản… Tranh chấp, khiếu kiện về đất đai, môi trường, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn phức tạp. 

- Hợp tác quốc tế chưa mang lại kết quả tương xứng. Nhận thức về hội nhập quốc tế và quá trình tham gia hội nhập quốc tế của một số ngành, địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp của tỉnh còn hạn chế.

3. Trong công tác quản lý nhà nước, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và cải cách tư pháp

- Công tác quản lý nhà nước một vài nơi về xây dựng cơ bản, bồi thường hỗ trợ, đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường còn một số bất cập, hạn chế nhất định.

- Công tác cải cách hành chính gắn với tinh giản bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt hiệu quả cao. 

- Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý thanh tra; kết luận kiểm tra, giám sát và chấp hành các bản án hành chính đã có hiệu lực pháp luật ở một số nơi còn chậm. Việc tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng trong nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa mạnh, tình trạng vòi vĩnh đối với người dân, doanh nghiệp (tham nhũng vặt) chưa được đẩy lùi; hiệu quả thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án tham nhũng chưa cao. 

- Công tác tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân có nơi, có vụ việc còn chậm, nhất là trong lĩnh vực đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng. 

4. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội

- Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở một số địa phương có mặt chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia các phong trào, cuộc vận động có mặt còn hạn chế, chưa đi vào chiều sâu, nhiều mô hình còn chồng chéo, hiệu quả chưa cao. 

- Công tác nắm bắt tình hình, dư luận xã hội; tập hợp, tổng hợp, phản ảnh và giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của Nhân dân đôi lúc chưa kịp thời. Hoạt động giám sát và phản biện xã hội ở một số cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu góp phần xây dựng Đảng và chính quyền vững mạnh.

5. Công tác xây dựng Đảng

- Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị vẫn còn một số hạn chế. Tính tiên phong gương mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên, trách nhiệm nêu gương của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa cao song chưa chấn chỉnh, xử lý kịp thời.

- Công tác tư tưởng, chính trị chưa thực hiện đồng bộ trong quá trình tổ chức hoạt động của các cấp ủy, tổ chức đảng. Tính chủ động, kịp thời trong công tác tư tưởng có lúc chưa cao; việc nắm bắt, dự báo, định hướng tư tưởng có lúc, có nơi chưa thường xuyên, kịp thời. Chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên chưa đồng đều. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận trên một số lĩnh vực còn thiếu chủ động. 

- Nhận xét, đánh giá cán bộ vẫn còn là khâu yếu, tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm ở một số cán bộ, đảng viên vẫn còn. Phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá còn bất cập, chưa gắn với hiệu quả công tác cụ thể. Chất lượng đội ngũ cán bộ ở một số lĩnh vực, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; tỷ lệ cán bộ lãnh đạo nữ, cán bộ trẻ còn thấp. Công tác quy hoạch cán bộ ở một số cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo phương châm “động” và “mở”, tính khả thi chưa cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở một số nơi chưa gắn với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ. Công tác đề bạt, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử một số trường hợp chưa đảm bảo trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Một số cấp ủy chưa chú trọng đúng mức đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng, nhất là cấp cơ sở còn yếu; tự phê bình và phê bình chưa mạnh; phương thức lãnh đạo, phương pháp hoạt động có nơi chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới; trách nhiệm, quyền hạn của tập thể và cá nhân có lúc chưa rõ. Phát triển đảng viên mới không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

- Công tác kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm có nơi chưa kịp thời; tính giáo dục, ngăn ngừa còn hạn chế. Việc xử lý kỷ luật đảng, chính quyền và đoàn thể trong một số trường hợp chưa đồng bộ. Công tác phối hợp, trao đổi thông tin phục vụ công tác kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan liên quan với ủy ban kiểm tra chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

- Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác dân vận, chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hành dân vận. Công tác dân vận chính quyền hiệu quả chưa cao, nhất là trong giải phóng mặt bằng, tái định cư, cải cách hành chính. Việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở một số nơi còn hình thức; một số vấn đề khó khăn, bức xúc của người dân chậm được giải quyết. 

III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Nguyên nhân

1.1. Nguyên nhân đạt được những thành tựu

Những thành quả đạt được 5 năm qua có nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:

Ngay từ sau Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chủ động ban hành kịp thời nhiều chủ trương quan trọng, phù hợp với tình hình thực tiễn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; nhờ đó, tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Các cấp ủy đảng, chính quyền trong tỉnh đã quán triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo các chủ trương của Trung ương, của tỉnh vào tình hình thực tế của địa phương; tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của các ban, bộ, ngành Trung ương.

Đảng bộ luôn giữ vững truyền thống đoàn kết, phát huy bản sắc văn hóa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong quá trình xây dựng và phát triển quê hương; năng động, tích cực phối hợp với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung để phát triển kết cấu hạ tầng và các ngành có lợi thế. 

Trong chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại…, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đã có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và đề ra chương trình, kế hoạch cụ thể, trọng tâm, trọng điểm; quyết liệt tổ chức, vận động cán bộ, đảng viên và Nhân dân thực hiện.

Các cấp ủy đảng đã có những giải pháp thiết thực để xây dựng tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, thể hiện được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên nên đã kịp thời phát hiện, khắc phục những hạn chế, thiếu sót. Đa số cán bộ, đảng viên có phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm, nêu cao tính tiền phong gương mẫu, nói đi đôi với làm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhân dân và đối với công việc được giao.

Thực hiện tốt công tác dân vận, nắm vững và định hướng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội; mở rộng, phát huy dân chủ, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các tổ chức đoàn thể luôn quan tâm đổi mới nội dung, phương thức vận động, quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận các cấp phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tích cực tham mưu cho cấp ủy những vấn đề sát với thực tế, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

1.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm

- Nguyên nhân khách quan

Tình hình kinh tế của tỉnh những năm cuối nhiệm kỳ có bước tăng trưởng chậm do cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn đối với một số ngành như ô tô ngay ở thị trường trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế; ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 trên toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về huy động vốn, thị trường tiêu thụ trong việc sản xuất kinh doanh nên phải thu hẹp quy mô, ngừng hoạt động và giải thể. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.

Địa bàn rộng, địa hình phức tạp, 06 huyện miền núi cao còn khó khăn, hạ tầng chưa thật sự đồng bộ; giá cả một số mặt hàng nông sản không ổn định, thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cần lượng vốn lớn và thời gian dài để khắc phục hậu quả. 

Do quy mô sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn nhỏ lẻ, ruộng đất manh mún; thị trường đất nông nghiệp chưa phát triển do các bất cập trong chính sách đất nông nghiệp hiện hành. Kêu gọi các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn khó khăn.

Chỉ tiêu kết nạp đảng viên mới không đạt kế hoạch đề ra do yêu cầu chất lượng đảng viên mới ngày càng nâng cao, số lượng thanh niên, quần chúng ưu tú ở địa phương ngày càng giảm do dịch chuyển lao động. Công tác kết nạp đảng viên gặp khó khăn ở một số địa bàn dân cư, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước.

- Nguyên nhân chủ quan

Công tác dự báo một số chỉ tiêu chưa lường hết những biến động lớn, tiềm ẩn sự thiếu ổn định trong và ngoài nước cũng như những khó khăn do tác động của các chính sách mới.

Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội chất lượng chưa cao, triển khai thực hiện còn hạn chế. Chưa có giải pháp đột phá trong huy động tối đa các nguồn lực trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản chất lượng cao; chưa thu hút được nhiều những dự án đầu tư quy mô lớn, nhiều dự án chậm tiến độ, đầu tư còn dàn trải. Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường thiếu chặt chẽ dẫn đến một số nơi bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chưa đạt chất lượng như mục tiêu đề ra, nhất là đội ngũ trí thức khoa học. Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa công tác đào tạo với giải quyết việc làm. Thiếu ý tưởng sáng tạo, đổi mới.

Công tác chỉ đạo, điều hành của một số ngành, địa phương còn chậm, thiếu tập trung, chưa cụ thể, thiếu kiểm tra, đôn đốc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ. Việc kiểm soát quyền lực, kiểm soát đầu việc còn hạn chế, việc thực hiện thẩm quyền trong thực thi công vụ chưa nghiêm.

Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền có mặt còn hạn chế. Công tác giáo dục, giác ngộ mục tiêu, lý tưởng của Đảng cho thế hệ trẻ có nơi còn hạn chế nên một số quần chúng là thanh niên chưa tích cực phấn đấu vào Đảng. Ban Chỉ đạo xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa thật sự phát huy. Chất lượng một bộ phận cán bộ, nhất là cấp cơ sở chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 

2. Bài học kinh nghiệm

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Một là, chăm lo củng cố, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; thực hiện đúng Quy chế làm việc, thường xuyên tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ từ tỉnh đến cơ sở, kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm và chú trọng tổng kết thực tiễn, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp sát đúng với tình hình.

Hai là, xây dựng, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân và đồng thuận trong toàn xã hội; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; làm tốt công tác vận động quần chúng, thông tin tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội trong việc xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Ba là, đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn; xác định đúng những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp đột phá để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo động lực lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng của tỉnh. Tập trung xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện và trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong thực thi nhiệm vụ.

Bốn là, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương về cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù; sự phối hợp, giúp đỡ của các ban, bộ, ngành Trung ương, Quân khu 5 và hợp tác của các địa phương trong vùng, bạn bè quốc tế trong quá trình xây dựng, phát triển tỉnh Quảng Nam.

Năm là, phát huy các lợi thế so sánh, liên kết phát triển vùng, phát triển bền vững, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Phát huy các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội. Coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường để phát triển bền vững.

Sáu là, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo thuận tiện tối đa cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp về thủ tục hành chính. Tăng cường phân cấp, ủy quyền gắn liền với xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, điều hành. 

3. Đánh giá tổng quát 

Nhìn chung, trong nhiệm kỳ qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức rất lớn nhưng Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đã phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, lãnh đạo Nhân dân vượt qua khó khăn, giữ vững ổn định các mặt, tạo môi trường thuận lợi, phát triển. Tuy có một số chỉ tiêu chưa đạt nhưng đa số các chỉ tiêu đều đạt và vượt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) hằng năm luôn duy trì ở mức khá. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, công tác giảm nghèo được đẩy mạnh, nhất là vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, các chính sách an sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân được cải thiện. Các mặt xã hội có bước phát triển tốt, quốc phòng, an ninh được giữ vững, chính trị ổn định; hoạt động đối ngoại được tăng cường. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt được nhiều kết quả quan trọng. Quy mô nền kinh tế nằm trong nhóm dẫn đầu khu vực. Vị thế của tỉnh ngày càng được khẳng định trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cơ bản trở thành tỉnh khá của cả nước. Những thành quả đạt được trong nhiệm kỳ qua có ý nghĩa hết sức quan trọng, khẳng định sự đúng đắn đường lối đổi mới của Đảng, các nghị quyết của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy; là động lực quan trọng để Đảng bộ, chính quyền, quân và dân Quảng Nam phát triển bền vững hơn nữa trong thời gian tới. 

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH TRONG 05 NĂM ĐẾN

Trên thế giới, tình hình sẽ tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, nhưng hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Cạnh tranh chiến lược, xung đột tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và gay gắt hơn. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức của chủ nghĩa bảo hộ đang trỗi dậy. Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng gia tăng. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia. Những năm tới, tăng trưởng kinh tế, thương mại quốc tế có chiều hướng chậm lại; bảo hộ thương mại gia tăng. Các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an toàn thông tin, an ninh mạng và tội phạm ngày càng gia tăng… trong khu vực và quốc tế. 

Trong nước, ổn định chính trị và kinh tế vĩ mô tiếp tục là nền tảng quan trọng thúc đẩy phát triển đất nước. Theo đó, kinh tế Việt Nam được dự báo có nhiều thuận lợi và khó khăn đan xen. Việc tham gia các Hiệp định thương mại thế hệ mới (FTA) được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho Việt Nam thông qua việc mở rộng xuất khẩu, đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, với động lực chính là khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo sẽ giúp duy trì mức tăng trưởng cao và ổn định cho nền kinh tế cả nước trong thời gian tới. Tuy nhiên, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, diễn biến phức tạp về biển, đảo; nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế; tình trạng suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí… sẽ còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không thuận lợi đến sự phát triển đất nước và tỉnh Quảng Nam.

Đối với tỉnh Quảng Nam, những thành tựu đạt được qua các thời kỳ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong thời gian tới. Dư địa phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, liên kết phát triển gắn với Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong giai đoạn đến vẫn còn nhiều. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, vẫn còn không ít khó khăn, thách thức, nhất là tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh có chiều hướng gia tăng; tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật, tranh chấp ở biển Đông diễn biến phức tạp, khó lường. Chất lượng tăng trưởng và hiệu quả đầu tư trên địa bàn tỉnh chưa bền vững; chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động còn thấp; chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn, miền núi với đồng bằng đô thị… Năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, bộ máy tổ chức vẫn chưa thật sự tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả… đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Quảng Nam phải tiếp tục đề ra những giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả mới có thể đưa Quảng Nam phát triển nhanh và bền vững trong những năm đến.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Đảng bộ tỉnh trong sạch, vững mạnh, hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, bản sắc văn hóa và truyền thống cách mạng; cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh, bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần và vật chất của Nhân dân, bảo vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; phấn đấu đưa Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển của cả nước.

2. Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030

2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm 6 - 6,5%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 khoảng 4.800 - 5.000 USD. Tỷ trọng các ngành trong GRDP: Công nghiệp - xây dựng 35%; dịch vụ 37%; thuế sản phẩm 19%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 9%. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP 29 - 30%. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 9,1%; trong đó, tổng thu nội địa tăng bình quân 10,3%/năm. Số lượt khách du lịch đến năm 2025 đạt khoảng 12 - 14 triệu lượt khách. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 khoảng 37% với 24 đô thị; đến năm 2030, khoảng 40% với 28 đô thị; phấn đấu xây dựng thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025.  

51. Chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh tương ứng theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025.

2.2. Các chỉ tiêu về xã hội: Đến năm 2025, khu vực đồng bằng, trung du cơ bản không còn hộ nghèo, khu vực miền núi tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 7% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 202051 (trừ hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội). Đến năm 2025, có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% thôn thuộc Đề án hỗ trợ thôn của các xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn thôn nông thôn mới và ít nhất 50% số thôn ở các xã ngoài phạm vi Đề án thôn khó khăn đạt chuẩn thôn nông thôn mới; có ít nhất 40% thôn đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có thêm từ 02 - 03 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, trong đó, phấn đấu có ít nhất từ 01 - 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh không còn nhà tạm bợ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%; số lao động có việc làm tăng thêm 80.000 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp hơn 66%. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025 đạt 100%. 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 12 bác sỹ/01 vạn dân; hơn 40 giường bệnh/01 vạn dân. 70% trường mầm non, 95% trường tiểu học, 80% trường trung học cơ sở, 60% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 20%. 

2.3. Các chỉ tiêu về môi trường: Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt 61%. Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch đối với khu vực đô thị trên 90%; dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên 97%. Tỷ lệ xử lý chất thải (rắn, nước, khí, chất thải y tế...) trên 90%. 100% khu công nghiệp, 50% cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý dứt điểm; 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn.

2.4. Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng; quốc phòng, an ninh: Số đảng viên được kết nạp hằng năm từ 1.500 đảng viên trở lên. Hằng năm đảng viên được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt tỷ lệ từ 90% trở lên. Số tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ từ 90% trở lên, không có tổ chức cơ sở đảng không hoàn thành nhiệm vụ. Thực hiện chặt chẽ công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh, trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh 

1.1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức

Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, vận dụng sáng tạo các chủ trương, quan điểm của Đảng phù hợp với tình hình thực tế của Quảng Nam. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng của Đảng bộ nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị cho mỗi cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới... Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp; có cơ chế nhằm thực hiện hiệu quả việc kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

1.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác tổ chức, cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng và người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện nghiêm các quy định, quy trình về công tác cán bộ. Rà soát, hoàn thiện các văn bản về công tác cán bộ nhằm đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ, tạo môi trường thuận lợi phát huy cao nhất năng lực cán bộ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân trong tỉnh. 

Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các khâu của công tác cán bộ; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu. Tổng kết thực hiện, ban hành nghị quyết mới về công tác cán bộ theo hướng chú trọng tính dài hạn, chiến lược trong các khâu của công tác cán bộ để khắc phục tình trạng hụt hẫng, bị động; thực hiện tốt quy hoạch cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ dự nguồn cho các nhiệm kỳ kế tiếp. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý. Đổi mới mạnh mẽ công tác đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chặt chẽ quy định, quy trình công tác tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng, bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức đối với cán bộ. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ; chọn những đồng chí cán bộ trẻ, được đào tạo có hệ thống, phẩm chất tốt, có triển vọng phát triển, được đưa vào dự nguồn, tham gia lãnh đạo ở cấp dưới để rèn luyện, thử thách. Rà soát, sàng lọc, kịp thời thay thế những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, không đủ sức khỏe, có sai phạm, không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hưu. Hoàn thiện các quy định, chính sách thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn cán bộ. Thực hiện thi tuyển một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thực hiện nghiêm Quy định về việc kiểm soát quyền lực, xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân lợi dụng quyền lực để thực hiện những hành vi sai trái trong công tác cán bộ hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền.

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, thị trấn; mô hình tổ chức đảng trong các loại hình doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sự nghiệp. Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Tiếp tục tăng cường công tác đảng trong trường học, công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước. Tăng cường công tác phát triển đảng viên mới đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng. Quản lý chặt chẽ đội ngũ đảng viên; tăng cường công tác quản lý cán bộ, đảng viên đi nước ngoài; rà soát, sàng lọc để đưa những người không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.

Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng nắm và giải quyết vấn đề chính trị hiện nay. Không để cán bộ, đảng viên bị oan sai, không để các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc. Kết hợp chặt chẽ giữa bảo vệ an ninh quốc gia với bảo vệ chính trị nội bộ; kết hợp chặt chẽ hoạt động của các tổ chức đảng với hoạt động của Nhân dân tham gia bảo vệ Đảng. Quản lý tốt đảng viên đi làm ăn xa được miễn sinh hoạt có thời hạn.

1.3. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng và công tác xây dựng Đảng. Thực hiện có hiệu quả Thông báo số 156-TB/TW, ngày 01/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Tổng kết thực tiễn, ban hành Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng. Cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả. 

52.Lĩnh vực tư pháp và quản lý tài nguyên, tài sản của Nhà nước...

Thực hiện chủ trương giám sát theo hướng mở rộng, kiểm tra theo hướng có trọng tâm, trọng điểm để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa khuyết điểm; chú trọng kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng ở các cơ quan nhà nước, các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm52, các địa phương, đơn vị có vấn đề nổi cộm bức xúc, được dư luận quan tâm; gắn kiểm tra, giám sát tập thể với trách nhiệm người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ phụ trách các ngành, lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, kết hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, giám sát thường xuyên và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Tập trung xem xét, giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng và đảng viên vi phạm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với các tổ chức, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

1.4. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác dân vận của Đảng

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng về công tác dân vận trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả Quy chế công tác dân vận trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện tốt công tác dân vận của chính quyền, gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính. Giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị.  

Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với Nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân.

Tích cực, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác dân vận. Tích cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng về công tác dân vận.

Quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác dân tộc, công tác tôn giáo. Ban hành chủ trương, chính sách phù hợp để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số.   

1.5. Không ngừng đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng

Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cấp ủy và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Nêu cao tính chủ động, sáng tạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng.

Đổi mới việc xây dựng và ban hành nghị quyết của Tỉnh ủy và các cấp ủy theo hướng đẩy mạnh hơn nữa vai trò chủ thể của Nhân dân, lấy việc tăng thu nhập thực tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân làm mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng gắn với phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho tập thể, cá nhân có liên quan.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ tỉnh tới cơ sở, xây dựng và thực hiện phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với Nhân dân”, bám sát thực tiễn, chịu khó học hỏi, nói đi đôi với làm. Phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp. Cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tăng cường đi cơ sở, đối thoại với Nhân dân, chỉ đạo tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn. 

Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo của cấp ủy và cho cấp ủy. Đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, cải cách hành chính và xây dựng văn hóa trong các cơ quan Đảng.

2. Đẩy mạnh 03 nhiệm vụ đột phá chiến lược: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; cải thiện môi trường đầu tư gắn với bảo vệ môi trường và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

2.1. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị

Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, bảo vệ môi trường. Trên cơ sở tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình, dự án quan trọng, có sức lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển như: Hệ thống cảng biển và sân bay quốc tế Chu Lai gắn với logistics; dự án khí - điện; hệ thống giao thông kết nối phía Tây với phía Đông của tỉnh, các tuyến giao thông liên huyện khu vực miền núi và khu vực vành đai biên giới; hạ tầng cửa khẩu và giao thông cho thương mại qua biên giới, hành lang kinh tế Đông - Tây...; các dự án nhằm nắm bắt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hạ tầng kinh tế số.

Phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ đô thị hóa cùng với nâng cao chất lượng các đô thị hiện có, định hướng mở rộng không gian phát triển đô thị ở những nơi có điều kiện. Xây dựng chương trình phát triển đô thị, các chuỗi đô thị gắn kết tương hỗ trong toàn tỉnh, như chuỗi đô thị ở vùng Đông dọc tuyến Quốc lộ 1A gắn với các đô thị vùng ven biển, ven sông và Khu kinh tế mở Chu Lai, đô thị sân bay; chuỗi các đô thị vùng phía Tây, đồng thời phát triển các hành lang đô thị hóa kết nối vùng Đông và vùng Tây. Trong mỗi đô thị phải đảm bảo xây dựng hạ tầng đồng bộ, hiện đại, các tuyến phố, khu phố văn minh...

Phát triển đô thị theo hướng đô thị thông minh. Quản trị đô thị và cung cấp các ứng dụng tiện ích, tạo sự tham gia tích cực của các bên liên quan, sử dụng tài nguyên hiệu quả, nâng cao chất lượng các dịch vụ, sử dụng công nghệ làm nền tảng cho việc quản lý và phát triển đô thị. Chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để tạo sự đồng thuận, hưởng ứng mạnh mẽ trong toàn xã hội về sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng đô thị thông minh. Triển khai xây dựng đô thị thông minh tại một số địa phương phù hợp. Chú trọng xây dựng và quản lý quy hoạch nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ thông tin từ quá trình hình thành, quản lý đến vận hành đô thị một cách hiệu quả, thông minh hơn, theo hướng phát triển đô thị xanh và bền vững. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh nhà ở, lành mạnh hóa thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.

2.2. Chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

Phải nâng cao nhận thức về sự cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm. Chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số của bộ máy công vụ, quản lý nhà nước, dữ liệu dân cư để hướng đến phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số. Bên cạnh đó, thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.

Thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ thông tin, điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo trong xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số để quản lý nhanh hơn, minh bạch, hiệu quả hơn; thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ để chuyển đổi hệ thống sản xuất - kinh doanh, tối ưu hóa phân bổ nguồn lực; thúc đẩy khoa học - công nghệ và nghiên cứu phát triển, bảo đảm năng lực cạnh tranh trong dài hạn. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Cùng với thu hút đầu tư công nghệ cao, khuyến khích phát triển thị trường lao động, có chính sách phát triển nguồn nhân lực theo hướng đào tạo phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ số liên tục thay đổi và phát triển. Khuyến khích và ưu đãi đối với mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, tạo ra sản phẩm và nguồn nhân lực phục vụ cho nền kinh tế số. Đổi mới cơ chế khuyến khích, thu hút, sử dụng hiệu quả, đãi ngộ, tôn vinh nguồn nhân lực chất lượng cao.     

Nghiên cứu, sớm chuyển đổi mô hình quản lý, hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam, các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng tự chủ, hiệu quả.

Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hoá số trong cộng đồng. Chuẩn hoá và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.

2.3. Cải thiện môi trường đầu tư gắn với bảo vệ môi trường và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, khắc phục hạn chế trong lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm, triển khai kịp thời các quy hoạch phân khu làm cơ sở xây dựng các quy hoạch chi tiết; ban hành quy định cụ thể, công khai, minh bạch tất cả thông tin, thủ tục hành chính, kiên quyết loại bỏ chi phí không chính thức… nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong các hoạt động đầu tư, nhất là tiếp cận đất đai, nguồn vốn. Nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; chủ động tạo quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Tiếp tục đồng hành, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; xây dựng đề án hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cho mọi thành phần kinh tế. Hỗ trợ, tạo điều kiện tích cực thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực miền núi, nông thôn.

Đẩy mạnh thu hút, lựa chọn những doanh nghiệp quy mô lớn đi đầu, dẫn dắt những doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm khuyến khích tiếp cận, đổi mới, chuyển giao công nghệ; khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ. Lựa chọn, mời gọi nhà đầu tư có tiềm lực, thương hiệu để đầu tư dự án then chốt trên các lĩnh vực với công nghệ hiện đại, hàm lượng trí tuệ cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, sản phẩm mang lợi thế cạnh tranh cao và có thể tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển bền vững. Khuyến khích các dự án phát triển năng lượng tái tạo, như: điện gió; xử lý nước thải, xử lý và chế tái chất thải rắn. 

Đẩy mạnh hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo; khai thác tối đa các lĩnh vực có lợi thế về du lịch, nông nghiệp. Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo lập môi trường thuận lợi, cơ chế hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp sáng tạo; xây dựng văn hóa khởi nghiệp và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội. Vận động phát triển Quỹ đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp; phát triển mạng lưới tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp. Thường xuyên tổ chức kết nối, hợp tác và tham gia Hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trong và ngoài nước. Trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp sáng tạo cho cán bộ và Nhân dân, nhất là phụ nữ, nông dân, thanh niên, học sinh các trường trung học phổ thông, sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.

3. Phát triển mạnh kinh tế biển và vùng đồng bằng ven biển của tỉnh; tập trung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du, miền núi

3.1. Đối với vùng đồng bằng ven biển

Xây dựng vùng ven biển của tỉnh trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch - công nghiệp sạch - chuỗi đô thị - nông nghiệp công nghệ cao; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử; phục hồi hệ sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần cùng với cả nước thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển. Phấn đấu đưa kinh tế biển và vùng ven biển của tỉnh phát triển mạnh, giữ vai trò, vị trí chủ lực trong nền kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo. 

53. Gồm: Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.

Chú trọng đầu tư phát triển 06 địa phương ven biển của tỉnh53, phấn đấu tổng sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn tỉnh; tiếp tục đầu tư phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trở thành khu kinh tế trọng điểm của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước.

Tổ chức lại các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam gắn với định hướng phát triển không gian theo điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đồng thời bổ sung thêm nhóm dịch vụ tài chính, vận tải. Không chia nhỏ đất đai khu vực ven biển để thu hút đầu tư; đồng thời, giữ gìn không gian công cộng ven biển và tạo sinh kế bền vững cho Nhân dân khu vực ven biển.

Phát triển các Trung tâm thương mại - dịch vụ gắn với đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, các khu du lịch - dịch vụ sinh thái, vui chơi, nghỉ dưỡng cao cấp ven biển quy mô lớn với các sản phẩm đặc thù... thông qua việc ưu tiên tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược, tầm cỡ quốc tế. Đẩy mạnh thu hút các dự án du lịch vui chơi, giải trí; các loại hình du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch nông nghiệp, nông thôn.

Hình thành những khu dân cư, khu tái định cư, nhất là khu vực các địa phương ven biển và các cửa sông nhằm hạn chế thiệt hại thiên tai gây ra và thích ứng với biến đổi khí hậu, hình thành những khu dân cư, khu đô thị văn minh, từng bước hiện đại với kết cấu hạ tầng đồng bộ. Qua đó, tạo quỹ đất sạch để thu hút các dự án quy mô lớn có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển toàn vùng. 

3.2. Đối với khu vực trung du, miền núi

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội và Đề án của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tập trung tạo đột phá trong thực hiện các nhóm dự án về phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây của tỉnh. Khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của khu vực miền núi, huy động tối đa các nguồn lực để phát triển bền vững kinh tế - xã hội; chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông kết nối giữa đồng bằng và miền núi, tạo động lực cho phát triển. Hoàn thành bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, phù hợp với điều kiện địa hình, kinh tế, văn hóa miền núi. 

Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân khu vực trung du, miền núi. Thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cảnh quan thiên nhiên, gắn với phát triển kinh tế du lịch. Tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái, đa dạng sinh học.

Đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đảm bảo phần lớn các hộ dân sinh sống vùng núi có nhu cầu đều được nhận giao khoán và hưởng lợi từ rừng và đất rừng, tập trung phát triển trồng rừng sản xuất, chú trọng và tạo chuyển biến rõ nét về trồng rừng gỗ lớn, phát triển cây nguyên liệu, dược liệu và lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng để nâng cao thu nhập cho người dân, hạn chế thấp nhất tác động trái phép đến rừng. Chú trọng việc tạo ra quỹ đất sản xuất cho người dân, phát triển rừng thay thế. Tập trung phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, hỗ trợ giống cho Nhân dân trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và kiểm soát môi trường. Đồng thời, chú trọng đầu tư hình thành các mô hình liên kết chuỗi từ bảo quản, chế biến, tiêu thụ đến tổ chức sản xuất... nhằm giải quyết ổn định đầu ra cho sản phẩm chủ yếu của Nhân dân các huyện miền núi.

Hỗ trợ đầu tư hạ tầng, khôi phục và phát triển các làng nghề để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; đồng thời, bảo tồn phát triển các ngành nghề truyền thống, gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch. Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử, cộng đồng, du lịch làng nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, du lịch vùng Sâm... Hình thành các tuyến du lịch mới trên cơ sở gắn kết những điểm du lịch hiện có; đẩy mạnh phát triển du lịch sông nước Thu Bồn và các lòng hồ thủy điện; hình thành liên kết phát triển du lịch vùng Đông - Tây của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.

Phát triển công nghiệp trên các lĩnh vực chủ yếu phục vụ đầu ra cho sản xuất nông lâm nghiệp. Xây dựng các điểm, cụm công nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở chế biến lâm sản, phát triển cây công nghiệp, cây nguyên, dược liệu, cây ăn quả và một số cây bản địa có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng địa phương, những nơi có điều kiện mặt bằng, giao thông thuận lợi để chế biến sâu, nâng cao giá trị kinh tế cho sản phẩm; kết hợp xây dựng các mô hình mẫu để hướng dẫn và nhân rộng trong Nhân dân, từng bước hướng đến xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng của miền núi. 

Thực hiện tốt công tác kết nghĩa, hỗ trợ, giúp đỡ các xã biên giới, đất liền; nâng cao chất lượng công tác kết nghĩa, giúp phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.

3.3. Khai thác tiềm năng, lợi thế liên kết Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Kết nối với các tỉnh trong phát triển du lịch, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa

Tiềm năng và lợi thế Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung rất lớn, Quảng Nam cần tích cực tham gia vào liên kết phát triển vùng theo quy hoạch mới phân vùng nhằm khai thác tối đa lợi thế của từng địa phương, chia sẻ lợi ích lâu dài, chia sẻ hạ tầng chung, nâng cao vị thế vùng. Liên kết trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nâng cao chất lượng thương mại, du lịch và dịch vụ, khoa học và công nghệ của vùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, lan tỏa, thúc đẩy phát triển đối với từng địa phương trong vùng.

Liên kết vùng nhằm tạo ra các mũi nhọn, các cực tăng trưởng đối với các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của vùng và mỗi địa phương; hỗ trợ các vùng miền khó khăn, kém phát triển, yếu về lợi thế so sánh; hoàn thiện quy hoạch phát triển vùng trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa phương, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính. 

Trong phát triển du lịch, các địa phương cần tập trung cải thiện môi trường du lịch, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện, an toàn. Cộng đồng các địa phương nhận thức được vai trò, trách nhiệm và nét đẹp trong ứng xử văn minh du lịch, trong giới thiệu bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo với du khách, bạn bè quốc tế, đồng thời cần tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng, có chiều sâu, chất lượng, giá trị trải nghiệm cao, hình thành các tour du lịch vùng.

3.4. Xác định nhiệm vụ phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai giai đoạn mới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, phấn đấu trở thành khu kinh tế động lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước

Tiếp tục xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan... Lấy cơ chế mở làm tư tưởng đột phá xuyên suốt và được xem xét điều chỉnh thích ứng với thị trường toàn cầu, đưa Khu kinh tế mở Chu Lai trở thành đầu tàu thúc đẩy sự phát triển tỉnh Quảng Nam và động lực kết nối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung...

54. Theo tinh thần Thông báo 141/TB-VPCP, ngày 12/4/2019 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam. 

Tổ chức phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển không gian xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai theo điều chỉnh quy hoạch chung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thúc đẩy và tập trung nguồn lực để triển khai kết cấu hạ tầng trọng điểm, chiến lược như: Nâng cấp Cảng hàng không sân bay Chu Lai theo hướng xã hội hóa54 với nhà đầu tư tầm cỡ quốc tế nhằm phát triển thành sân bay trung chuyển hành khách và hàng hóa quốc tế. Phát triển hệ thống cảng biển Chu Lai thành cảng biển loại I; nạo vét luồng cảng Cửa Lở đảm bảo cho tàu 05 vạn tấn cập cảng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và xã hội hóa. Hoàn thành đường Võ Chí Công (đường ven biển 129) theo quy hoạch từ sân bay Chu Lai đến Hội An. Xây dựng nâng cấp, mở rộng các tuyến đường ngang kết nối đường cao tốc, Quốc lộ 1A với đường Võ Chí Công, đường Trường Sơn Đông, đường Hồ Chí Minh và hệ thống giao thông kết nối các khu chức năng, các nhóm dự án trọng điểm và giao thông liên vùng.

Tiếp tục thu hút phát triển công nghiệp ô tô, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp dệt may, công nghiệp khí - điện, hóa dầu, công nghiệp - dịch vụ hậu cần cảng biển, sân bay. Thúc đẩy phát triển khu phức hợp ô tô Chu Lai - Trường Hải tại Khu công nghiệp Tam Hiệp, Tam Anh có quy mô ngang tầm khu vực, tạo ra sản phẩm ô tô có công nghệ phù hợp, đạt tiêu chuẩn quốc tế và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, gắn với phát triển mạnh ngành công nghiệp hỗ trợ, nhất là ngành nghề cơ khí hỗ trợ nông nghiệp, xây dựng và thiết bị công nghiệp; tiến đến hình thành Trung tâm cơ khí đa dụng và ô tô quốc gia, làm động lực lan tỏa cho cả Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đưa dự án Trung tâm khí điện miền Trung đi vào hoạt động; xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp khí điện 410 ha với các ngành công nghiệp năng lượng và công nghiệp sử dụng năng lượng sạch, các ngành công nghiệp hóa chất và sản phẩm sau khí. Phát triển công nghiệp dệt may và hỗ trợ ngành dệt may theo chiều sâu gắn với phát triển đô thị Tam Kỳ. Mở rộng diện tích Khu công nghiệp Đông Nam Thăng Bình theo quy hoạch (800 ha), thu hút phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ. Tập trung đầu tư xây dựng để sớm hình thành khu công nghiệp chuyên nông - lâm nghiệp nhằm thu hút các dự án công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm phục vụ xuất khẩu quy mô lớn.

Phát triển dịch vụ tài chính, các nhóm dự án dịch vụ vận tải, hậu cần cảng và logistics gắn với cảng biển và sân bay Chu Lai. Phấn đấu xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai trở thành trung tâm tài chính và dịch vụ logistics của vùng.

4. Cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ - du lịch

4.1. Cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng 

Cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh phải gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội, nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển song song ngành công nghiệp và dịch vụ, trong đó, lấy phát triển dịch vụ - du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Đồng thời, xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 là tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp.

Đối với cơ cấu ngành kinh tế, cần thay đổi cách thức tạo ra cơ cấu ngành kinh tế truyền thống sang cơ cấu ngành kinh tế hiện đại chủ yếu dựa vào lợi thế đổi mới công nghệ, thân thiện môi trường, ít hao tốn tài nguyên, năng suất và giá trị gia tăng cao.

Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, cần tạo các điều kiện thuận lợi để huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế. Cải thiện cơ chế, môi trường đầu tư để thúc đẩy mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân đầu tư phát triển sản xuất theo hướng đổi mới công nghệ, tăng năng suất. Kinh tế nhà nước chỉ đảm bảo hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ công và phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đầu tư công cần phải tập trung vào phát triển dịch vụ và kết cấu hạ tầng có ưu tiên cao. Thúc đẩy các cơ hội cho hợp tác công tư nhằm giảm bớt gánh nặng cho các nguồn đầu tư công còn hạn chế.

Đối với cơ cấu vùng kinh tế, vùng Đông là vùng động lực phát triển của tỉnh Quảng Nam. Tập trung phát triển dịch vụ - du lịch và các ngành công nghiệp sạch. Vùng Tây phát triển kinh tế rừng, các cụm công nghiệp với công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng... gắn với việc quy hoạch vùng nguyên liệu. Chú trọng kết nối phát triển Đông - Tây. Trong dài hạn từng bước tăng dần đầu tư cho vùng Tây để giảm dần khoảng cách phát triển giữa 2 vùng.  

4.2. Phát triển dịch vụ - du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh

Tập trung phát triển những ngành dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao như: viễn thông, tài chính - ngân hàng, giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý, bảo hiểm, dịch vụ văn hoá, thể thao... tạo đột phá để thu hút nhiều hơn vốn đầu tư của tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài vào những ngành dịch vụ. Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ có khả năng thúc đẩy sự phát triển một số ngành công nghiệp trọng yếu và cùng tham gia hình thành chuỗi giá trị. Ðây là nền tảng quan trọng để giúp nền kinh tế tăng quá trình gắn kết, hội nhập toàn cầu.

Cùng với phát triển các ngành dịch vụ, tiếp tục phát triển mạnh mẽ lĩnh vực du lịch. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển du lịch, phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là chuỗi liên kết du lịch đáp ứng bộ tiêu chuẩn du lịch quốc tế, đi đôi với bảo tồn, phát triển di tích, di sản, nhất là di sản văn hóa thế giới Đô thị cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ Sơn, Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm - Hội An, cảnh quan thiên nhiên, quảng bá hình ảnh, văn hóa con người Quảng Nam. Tiếp tục mở rộng không gian phát triển du lịch về phía Nam và phía Tây của tỉnh, ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch sự kiện… Đẩy mạnh liên kết khu vực, hình thành các tour, tuyến du lịch chung giữa các tỉnh, khu vực ASEAN và các nước. Xây dựng môi trường du lịch nhân văn, bền vững, định hướng, nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch an toàn, trong lành, ứng xử văn minh, thân thiện với khách du lịch.

4.3. Phát triển công nghiệp có lợi thế

Ðể ngành công nghiệp phát triển bền vững, cần cơ cấu lại ngành công nghiệp, phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh. Ðồng thời cần hỗ trợ đầu tư nâng cao khoa học và công nghệ vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, nhất là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Trong đó, chú trọng đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu chất thải, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động.

Thu hút và phát triển nhóm ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh và giá trị gia tăng cao, kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp cả chiều rộng và  chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh. Tập trung phát triển các ngành như: Khí điện, ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, ô tô, năng lượng, điện tử dân dụng, công nghiệp chế biến, chế tạo. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư vào đổi mới công nghệ, tham gia vào chuỗi gía trị đa quốc gia. Triển khai nhóm dự án khí - năng lượng và các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng nhằm tạo nên bước đột phá quan trọng cho vùng động lực Đông Nam và tỉnh Quảng Nam, là cơ sở để xúc tiến đầu tư các ngành công nghiệp năng lượng và công nghiệp sử dụng năng lượng sạch, các ngành công nghiệp hóa chất và sản phẩm thứ phẩm sau khí. Duy trì quy mô hiện tại, nâng cao chất lượng ngành dệt may và công nghiệp hỗ trợ ngành may, da giày, theo hướng tăng giá trị sản xuất trực tiếp, giảm gia công. Xây dựng các khu, cụm liên kết ngành tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Đối với ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, trong thời gian tới tỉnh tập trung xây dựng các cụm công nghiệp sản xuất ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp, cơ sở chế biến lâm sản, dược liệu sử dụng nhiều lao động ở những nơi có điều kiện để chế biến sâu hơn đối với sản phẩm gỗ, hạn chế xuất thô, tăng giá trị kinh tế rừng và chế biến thủy, hải sản.

Đầu tư hạ tầng công nghiệp gắn với giải quyết tốt vấn đề môi trường, xử lý nước thải, chất thải công nghiệp. Kết nối phát triển hạ tầng công nghiệp với phát triển mạng lưới giao thông liên kết vùng, miền. Giải quyết tốt hạ tầng xã hội như: nhu cầu nhà ở, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, nhà trẻ tại các khu, cụm công nghiệp. 

4.4. Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững, đem lại sự chuyển biến tích cực rõ nét hơn về nếp sống tới từng thôn, bản, hộ gia đình và cuộc sống trực tiếp của mỗi người dân ở nông thôn. Thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn. Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, kết nối chặt chẽ xây dựng nông thôn mới với quá trình đô thị hóa. Thu hút mạnh các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, nhất là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao để xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị, xem đây là khâu đột phá cho phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thời gian đến. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn. 

Đẩy nhanh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng miền núi.

Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Ứng dụng công nghệ cao vào phát triển các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, sản xuất chế biến an toàn theo chuỗi giá  trị, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP). Xây dựng các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân; khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp để nâng cao năng lực tổ chức quản lý, hoạt động của hợp tác xã trong việc liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng sản xuất tập trung, cung cấp dịch vụ đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.

 Tạo sự gắn kết giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, nông thôn; đa dạng hoá thu nhập của cư dân nông thôn. Tạo sản phẩm để phát triển các tour, tuyến du lịch về nông thôn với hình thức du lịch bảo đảm cộng đồng tại chỗ được hưởng lợi trực tiếp từ dịch vụ du lịch. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động; tăng nhanh tỉ trọng thu nhập từ khu vực phi nông nghiệp. Thúc đẩy tập trung ruộng đất, nhân rộng các mô hình thí điểm tích tụ ruộng đất có sự liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để kịp thời đề xuất những cơ chế mới phù hợp; khuyến khích nông dân có đất nhưng không có khả năng sản xuất cho thuê để các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất tập trung, tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. 

Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa với giá trị gia tăng cao. Ưu tiên đẩy nhanh tăng trưởng của các ngành còn nhiều tiềm năng phát triển như: thuỷ sản và lâm nghiệp. Nâng cao năng lực và hiệu quả, an toàn trong khai thác xa bờ. Giám sát 100% hành trình hoạt động trên biển đối với tàu khai thác hải sản xa bờ. Tiếp tục đầu tư dịch vụ hậu cần nghề cá trong bờ, phát triển tàu dịch vụ hậu cần phục vụ các đội tàu khai thác xa bờ dài ngày. Duy trì sản lượng khai thác thủy sản hơn 90.000 tấn/năm, trong đó sản lượng xa bờ chiếm 60%. 

Thực hiện mục tiêu tăng cường vốn rừng, bảo vệ rừng, tăng độ che phủ rừng, trồng mới vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đẩy nhanh tiến độ giao khoán quản lý, bảo vệ rừng, giao đất rừng, bảo đảm toàn bộ rừng có chủ quản lý, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất. Trên cơ sở bảo đảm quỹ đất sản xuất cho đồng bào tại chỗ, bố trí quỹ đất tập trung để kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư trồng thâm canh rừng nguyên liệu; khuyến khích thực hiện theo phương thức liên kết với các doanh nghiệp để phát triển. Hướng dẫn chuyển đổi trồng rừng sản xuất sang trồng các loại cây gỗ lớn có giá trị và áp dụng quy trình làm giàu rừng để tăng năng suất và giá trị rừng trồng; đi đôi với cơ chế khuyến khích chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ gỗ rừng trồng. Phát triển cây dược liệu dưới tán rừng; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khuyến khích phát triển Sâm Ngọc Linh và các dược liệu quý khác trở thành hàng hoá.  

Phát triển chăn nuôi trang trại tại các huyện trung du, miền núi gắn với bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp với công nghệ tiên tiến, an toàn dịch bệnh gắn với vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo quy trình an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, sinh thái. Chăn nuôi phải gắn liền với các chuỗi liên kết chế biến, tiêu thụ. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm 35% cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. 

Phát triển toàn diện ngành thủy sản trên tất cả các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và xây dựng kết cấu hạ tầng nghề cá; trong đó, chú ý tập trung lĩnh vực chế biến, tiêu thụ. Từng bước đưa ngành thủy sản phát triển thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở hiệu quả, bền vững, hòa nhập với sự phát triển thủy sản cả nước, khu vực và quốc tế; tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững và từng bước làm giàu cho người lao động, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và bảo vệ chủ quyền, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc. 

5. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đề án phát triển giáo dục cụ thể ngay từ bậc học mầm non nhằm mục tiêu xây dựng, phát huy các giá trị chuẩn mực con người Việt Nam gắn với bản sắc văn hóa con người Quảng Nam, phát triển thể lực, trí lực, tinh thần cho trẻ em… góp phần hình thành một thế hệ công dân mới thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và thời kỳ phát triển mới của đất nước.

Tăng cường vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.

Rà soát quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống trường học và cơ sở giáo dục đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương khu vực. Thực hiện các giải pháp phát triển mạng lưới trường lớp, đẩy mạnh giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu đông dân cư; tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho vùng khó khăn; khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập. Đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ sở giáo dục, nhất là các trường tăng quy mô học sinh, trường mới thành lập. Nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở tất cả các bậc học.

Tập trung triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo đúng lộ trình. Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo từng cấp học, trình độ, ngành nghề đào tạo và năng lực thực tế. Thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường học, chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non và học sinh tiểu học tại 06 huyện miền núi cao của tỉnh; phát động phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh; xây dựng văn hóa đọc; tăng cường an ninh, an toàn trường học. 

Tiếp tục cập nhật đổi mới và thực hiện có hiệu quả chương trình tư vấn hướng nghiệp đối với phụ huynh và học sinh ở THCS và THPT nhằm giúp đánh giá đúng năng lực, khả năng bản thân cũng như gia đình; tìm hiểu thông tin về nghề nghiệp để có định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai phù hợp, tránh lãng phí cho gia đình và xã hội.

Tăng đầu tư, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn đầu tư của Nhà nước cho giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Quan tâm thích đáng đến đầu tư cho giáo dục và đào tạo chất lượng cao, trình độ cao và cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc ít người. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, nền nếp, kỷ cương; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

6. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thông tin truyền thông 

Vận dụng linh hoạt các chủ trương của Trung ương về phát triển khoa học và công nghệ, thông tin truyền thông vào tình hình thực tiễn của địa phương, gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 

Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo mọi điều kiện để khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hợp lý, đồng bộ các lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn theo hướng đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, hướng tới sản phẩm hàng hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phục vụ giải quyết các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của các tổ chức nghiên cứu - triển khai của tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo. Chú trọng khuyến khích xã hội hoá, đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Phát huy vai trò của doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ, phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất chất lượng. Đẩy mạnh hợp tác về khoa học và công nghệ.

Đẩy mạnh các hoạt động thông tin truyền thông. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung phục vụ phát triển chính quyền điện tử, đồng bộ với hệ thống hạ tầng dữ liệu quốc gia. Tiến đến các hồ sơ công việc tại các cấp được xử lý trên môi trường mạng; nâng cao mức độ ứng dụng dịch vụ công trực tuyến, cải thiện năng lực quản lý hạ tầng số. Tập trung quản lý nâng cao chất lượng, định hướng hoạt động lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình.

7. Phát huy giá trị và sức mạnh văn hóa, con người Quảng Nam

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người Quảng Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Khắc phục có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, ô nhiễm môi trường sống. Bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển các giá trị, nhân cách tốt đẹp của con người Quảng Nam; khơi dậy khát vọng vươn lên, cống hiến cho cộng đồng, đất nước. Xây dựng đề án cụ thể để phát triển toàn diện con người về thể chất, trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực thẩm mỹ, đời sống… từng bước tạo ra thế hệ con người Quảng Nam đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn phát triển mới. Đặc biệt quan tâm giáo dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Xây dựng môi trường sống, học tập và làm việc lành mạnh, công bằng về cơ hội và lợi ích. Phát triển thể dục, thể thao toàn dân để tăng cường sức khỏe của Nhân dân; đồng thời, làm cơ sở phát triển thể dục, thể thao thành tích cao.

Tiếp tục có kế hoạch bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, các nhân tố tích cực trong văn hoá tôn giáo, tín ngưỡng, trong các lễ hội văn hoá. Gắn chặt và phát huy ưu thế của văn hoá trong phát triển du lịch; đồng thời, bảo vệ, giữ gìn tài nguyên văn hoá cho các thế hệ sau.

Xây dựng văn hoá lãnh đạo, văn hoá quản lý; xây dựng chuẩn mực văn hoá gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Tăng cường xây dựng văn hoá doanh nghiệp, doanh nhân, làm cho văn hoá trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp trong hoạt động kinh tế.

8. Quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân; đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững

Tập trung thực hiện công tác giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều, đặc biệt quan tâm khu vực đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; giảm dần khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, miền. Bảo đảm cung cấp tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu như: nhà ở, giáo dục, y tế, nước sạch, thu gom rác thải, thông tin truyền thông và các thiết chế văn hóa cơ bản. Quan tâm đầu tư các công trình văn hóa, phục vụ dân sinh như: công viên văn hóa, khu vui chơi cho trẻ em, viện dưỡng lão…

Gắn kết chặt chẽ trong thực hiện các chính sách kinh tế với các chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đa dạng hóa và đổi mới phân bổ ngân sách nhà nước thực hiện các chính sách xã hội phù hợp với nhu cầu, lợi ích của từng nhóm xã hội, bảo đảm mọi người đều bình đẳng, có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện, không để ai bị bỏ lại phía sau. 

Tiếp tục quan tâm đầu tư cho công tác y tế, nhất là y tế cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác dân số và phát triển. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; vấn đề bình đẳng giới…

Chú trọng thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước, bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên.

Đổi mới các chính sách về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, nhất là tập trung giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp do chuyển đổi cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế.

Thực hiện cải cách chính sách tiền lương và cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII.

9. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai

Tổ chức xây dựng quy hoạch tỉnh theo đúng quy định; rà soát, bổ sung điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn. 

Triển khai thực hiện tốt Kết luận số 56-KL/TW, ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm và thảm họa môi trường. Hạn chế, tiến tới khắc phục cơ bản tình trạng lãng phí, khai thác trái phép làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, khu đô thị. Tạo bước cải thiện rõ rệt chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. Tập trung thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác thải, chất thải, khuyến khích tái sử dụng, tái chế và sản xuất thu hồi năng lượng từ chất thải. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy tốt vai trò của cộng đồng về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch hơn và hạn chế dần chất thải; giảm thiểu rác thải nhựa; hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện phân loại rác thải tại nguồn. Đối với những khu vực dân cư thưa thớt chưa thể gom rác thải tập trung, tiếp tục tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân cách thức tự xử lý tại hộ gia đình đảm bảo môi trường. Hình thành các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên toàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xả thải, quản lý chất thải, nhất là chất thải nguy hại.

Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh đảm bảo hiệu quả, tăng khả năng thích ứng, giảm thiểu sự tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai xảy ra. Coi trọng tính hiệu quả, bền vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học. Tuân thủ công tác đánh giá tác động môi trường chiến lược, gắn công tác bảo vệ tài nguyên môi trường đối với các chiến lược, quy hoạch ngay từ đầu. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý tổng hợp vùng bờ, hạn chế xung đột trong việc quy hoạch, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí, tăng cường quản lý, khắc phục suy thoái đất.

Khai thác tổng hợp tiềm năng và phát huy lợi thế các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Đầu tư xây dựng sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn các hồ chứa, hệ thống kè chống sạt lở, công trình phòng chống thiên tai ở các địa phương có nguy cơ tổn thương cao do tác động của biến đổi khí hậu. Đầu tư, nâng cấp một số hồ chứa lớn nhằm tích lũy và sử dụng nước tiết kiệm phục vụ sản xuất nông nghiệp trong mùa khô, hạn và bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ.

Phân bổ nguồn lực hợp lý để đầu tư xây dựng hoàn thành nhà máy xử lý nước thải cho tất cả các khu công nghiệp đang hoạt động. Đầu tư, lắp đặt hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu giám sát thông minh hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Giám sát chặt chẽ việc vận hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi đảm bảo nguồn nước cho hạ du lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, đặc biệt trong mùa cạn nhằm đảm bảo cung cấp nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người dân phía hạ du.

Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm soát các ngành, doanh nghiệp hoạt động dựa vào khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm, phát thải nhà kính. Đấu tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường, đẩy lùi tình trạng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học.

Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tích cực vận động các nguồn tài trợ để thực hiện các dự án trồng và khôi phục rừng ngập mặn, rừng chắn cát, chắn sóng biển; nạo vét lòng sông, xây và củng cố đê biển, kè biển, cảng, nhà đa năng, nhà cộng đồng tránh bão, đường tránh lũ..., chú ý đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng có tính đến tác động theo các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

10. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân, xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quản lý, bảo vệ vững chắc toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu; giao quân hằng năm đạt chỉ tiêu; gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội; tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập khu vực phòng thủ; chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo an ninh thông tin mạng, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý kịp thời thông tin xấu, độc làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. 

Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, nhất là các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm trên không gian mạng; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nhằm phòng ngừa phát sinh những vấn đề phức tạp; tăng cường công tác bảo vệ an ninh nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; nắm chắc tình hình và xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh trật tự trên địa bàn; thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông và đẩy mạnh hơn nữa Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Phát huy hiệu quả hoạt động của lực lượng công an chính quy tại xã, phường, thị trấn.

Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội; bảo đảm an toàn giao thông; tập trung giải quyết những bức xúc trong xã hội như: An toàn vệ sinh thực phẩm, cờ bạc, tín dụng đen, tội phạm xã hội, mê tín dị đoan.

11. Tăng cường công tác nội chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải cách tư pháp

Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, bất cập, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực và phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các sai phạm. Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, không để xảy ra oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân để nắm bắt, chỉ đạo giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, không để tồn đọng kéo dài, gây bức xúc trong Nhân dân.

Các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tạo sự chuyển biến hơn nữa để giữ vững ổn định xã hội, củng cố lòng tin của Nhân dân, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kỷ luật, kỷ cương, liêm chính. Phát huy vai trò, trách nhiệm và tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phát hiện, ngăn ngừa hành vi tiêu cực, tham nhũng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng và nâng cao hiệu quả thu hồi tiền, tài sản tham nhũng.  

Thực hiện tốt cơ chế Đảng lãnh đạo chặt chẽ hoạt động tư pháp và các cơ quan tư pháp theo quy định; kịp thời triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác tư pháp, cải cách tư pháp; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao; quan tâm các chế định bổ trợ tư pháp về hoạt động luật sư, công chứng, giám định tư pháp… Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong điều tra giải quyết các vụ việc, vụ án phức tạp kéo dài, dư luận xã hội quan tâm và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử đối với các cơ quan tư pháp theo quy định.

12. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân

Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân; xây dựng giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh vững mạnh. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân đi đôi với giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật; tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, các quan điểm sai trái và xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật và quyền làm chủ của Nhân dân. 

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng sát cơ sở, gắn bó mật thiết với Nhân dân; tăng cường quan hệ phối hợp với cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực sự là liên minh chính trị, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.

Đa dạng hóa hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường vận động, tập hợp đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, khơi dậy tinh thần đoàn kết sáng tạo tham gia phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, không trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, xây dựng đời sống văn hóa; nâng cao hiệu quả ngày hội “Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư. Xây dựng, nhân rộng và thực hiện hiệu quả các mô hình tự quản ở cơ sở; trong đó, chú trọng phát huy vai trò của cộng đồng nhân dân.

Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tập trung thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, trọng tâm là trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu; hoạt động quản lý nhà nước, những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân; chủ động nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng, tập hợp, phản ảnh ý kiến, kiến nghị của Nhân dân; phối hợp tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân. Thực hiện tốt vai trò đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân theo quy định của pháp luật.

Xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở vững mạnh; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu về lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng công tác vận động quần chúng; luân chuyển, bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, uy tín, trưởng thành từ phong trào làm công tác dân vận, Mặt trận đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 

13. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính; tinh giản biên chế và cơ cấu lại tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Tiếp tục thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo lộ trình; khuyến khích sáp nhập, giảm đầu mối, tăng quy mô đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có điều kiện. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm một việc chỉ do một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính. Sắp xếp, cơ cấu lại các phòng chuyên môn của các sở, ban, ngành, đơn vị; tổ chức lại các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng theo hướng tinh gọn, tăng tính liên kết và bổ trợ lẫn nhau. Giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều loại hình dịch vụ công, giảm đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng nhiệm vụ để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần hóa, hợp tác công - tư. Sắp xếp các tổ chức hội, quỹ tài chính ngoài ngân sách theo Đề án đã được phê duyệt.

Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026; đồng thời, củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của UBND các cấp trong nhiệm kỳ đến. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội tỉnh. Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp, nhất là các kỳ họp để ban hành nghị quyết khả thi, sát đúng thực tiễn, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của cử tri. Tăng cường công tác giám sát thực hiện nghị quyết của HĐND, giám sát việc thực hiện các chính sách và pháp luật. 

Tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn để ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản về phân cấp, phân quyền trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cấp, các ngành theo hướng phân cấp mạnh mẽ, minh bạch, thiết thực và hiệu quả hơn. Phân cấp trong quản lý nhà nước giữa UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND các cấp; giao quyền chủ động cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, cơ quan và sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới phong cách, phương pháp làm việc, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm thước đo quan trọng trong cải cách hành chính. 

Tập trung xây dựng, hoàn thiện các quy định, chính sách phục vụ mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Công khai đầy đủ, kịp thời và có hệ thống toàn bộ các quy hoạch, kế hoạch, quy định, chính sách có liên quan đến sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát các quy định về cải cách thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện; ưu tiên các thủ tục phục vụ khởi nghiệp, các lĩnh vực về tài chính, đầu tư, đất đai, xây dựng, y tế, chính sách người có công. Bảo đảm đồng bộ, kết nối thông tin thông suốt từ Trung tâm Hành chính công tỉnh đến Trung tâm Hành chính công/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã.

14. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế

Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030. Tổ chức đánh giá đúng tình hình, xây dựng các chương trình, nhiệm vụ và giải pháp về công tác đối ngoại trọng tâm, trọng điểm để thực hiện nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại địa phương. Khuyến khích các ngành, địa phương trong tỉnh chủ động mở rộng quan hệ hợp tác với các ngành, địa phương của các nước trên thế giới.

Xây dựng mối quan hệ gắn bó đối với các tỉnh, thành phố trong vùng để khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững. Phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả giữa đối ngoại của cấp uỷ, ngoại giao của chính quyền và đối ngoại nhân dân. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa. Nâng tầm tổ chức và tham gia tốt các sự kiện lễ hội giao lưu văn hóa quốc tế.

Tăng cường công tác quản lý về biên giới, lãnh thổ. Giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề phát sinh có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đối ngoại chính trị nhằm thắt chặt hơn nữa quan hệ hợp tác với tỉnh Sê Kông (Lào), góp phần làm sâu sắc thêm mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào; triển khai hiệu quả các Thỏa thuận hợp tác của tỉnh đã ký kết với các tỉnh, thành phố trong khu vực, trong nước và đối tác quốc tế; nghiên cứu, xúc tiến ký kết thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương của các nước và các tổ chức quốc tế có uy tín.

Tổ chức tốt các hoạt động quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch quốc tế trong và ngoài nước; quan tâm xúc tiến kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp FDI, các tổ chức quốc tế cho vay và tài trợ triển khai các dự án ODA, tăng cường xúc tiến vận động viện trợ, triển khai các chương trình, dự án phi chính phủ NGO để phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

*
*         *

Kế thừa và phát huy những thành quả đã đạt được, trong thời gian tới, toàn Đảng bộ tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, bản sắc văn hóa và truyền thống cách mạng; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, quyết tâm xây dựng Quảng Nam phát triển bền vững; trở thành tỉnh phát triển của cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 

(0) Bình luận
Nổi bật Báo Quảng Nam
Mới nhất
Dự thảo Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XXI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO