Chốt phiên giá vàng ngày 10/4/2025, giá vàng trong nước và thế giới tăng nhẹ, sát 104 triệu đồng/lượng, phản ánh sức nóng thị trường.
Vào lúc 16h00 ngày 10/4/2025, giá vàng chiều nay 10/4/2025 trong nước đang bùng nổ với đà tăng mạnh mẽ, đẩy mức giá bán ra vượt ngưỡng 103 triệu đồng/lượng tại nhiều đơn vị kinh doanh lớn. Dưới đây là chi tiết chốt phiên giá vàng ngày 10/4/2025, được tổng hợp từ các thương hiệu uy tín, hé lộ bức tranh sôi động của thị trường vàng đang lên cơn sốt chưa từng thấy.
Tại Hà Nội, giá vàng miếng SJC do Công ty SJC niêm yết chạm mốc 100,6-103,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 900 nghìn và 1,7 triệu đồng/lượng so với ngày hôm qua. Chênh lệch giá mua - bán giữ ở mức 3 triệu đồng/lượng, cho thấy sức mua bán đang nóng lên từng giờ ở thủ đô. Tương tự, Tập đoàn DOJI cũng không nằm ngoài xu hướng này, với giá vàng miếng SJC đạt 100,6-103,6 triệu đồng/lượng, tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều bán. Riêng dòng nguyên liệu vàng 9999 tại DOJI Hà Nội tăng vọt lên 100,2-102,5 triệu đồng/lượng, ghi nhận mức nhảy vọt 2,7 triệu và 3,2 triệu đồng/lượng, khẳng định sức hút mãnh liệt của vàng trong ngày hôm nay.
Tại TP.HCM, PNJ gây chú ý khi công bố giá vàng chiều nay 10/4/2025 cho vàng miếng PNJ ở mức 99,9-102,9 triệu đồng/lượng, tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán. Trong khi đó, vàng miếng SJC tại đây đạt 100,6-103,6 triệu đồng/lượng, tăng mạnh 900 nghìn và 1,7 triệu đồng/lượng, phản ánh sức nóng lan tỏa khắp thị trường phía Nam. Đối với vàng nữ trang 999.9, PNJ niêm yết 100,3-102,8 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, còn vàng 750 (18K) chạm 74,75-77,25 triệu đồng/lượng, tăng 750 nghìn đồng/lượng, làm nổi bật sức hút của dòng trang sức trong cơn sốt vàng này.
Ở khu vực Đà Nẵng và Miền Tây, PNJ tiếp tục ghi nhận đà tăng đồng đều. Giá vàng miếng SJC tại đây đạt 100,6-103,6 triệu đồng/lượng, tăng 900 nghìn đồng/lượng khi mua và 1,7 triệu đồng/lượng khi bán, trong khi vàng nhẫn PNJ 999.9 nhích lên 99,9-102,9 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 400 nghìn và 1 triệu đồng/lượng. Mi Hồng tại TP.HCM cũng không đứng ngoài cuộc chơi, đẩy giá vàng miếng SJC lên 100,9-103,2 triệu đồng/lượng, tăng 900 nghìn và 1,3 triệu đồng/lượng, với chênh lệch giá thu hẹp còn 2,3 triệu đồng/lượng, thể hiện sự sôi động hiếm có.
Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý cũng góp phần làm nóng thị trường với mức tăng ấn tượng. Giá vàng miếng SJC tại Bảo Tín Minh Châu vọt lên 100,9-103,9 triệu đồng/lượng, tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 2 triệu đồng/lượng ở chiều bán. Phú Quý không kém cạnh, niêm yết 100,1-103,7 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 1,2 triệu và 1,8 triệu đồng/lượng, cho thấy xu hướng tăng mạnh mẽ đang bao trùm toàn hệ thống. Vietinbank Gold ghi nhận giá bán ra ở mức 103,9 triệu đồng/lượng, tăng 2 triệu đồng/lượng, dù giá mua vào chưa được công bố trong khảo sát này.
Nhìn chung, chốt phiên giá vàng ngày 10/4/2025 cho thấy một ngày giao dịch bùng nổ với xu hướng tăng áp đảo trên mọi phân khúc, từ vàng miếng SJC, vàng nhẫn cho đến vàng nữ trang. Đây là thời điểm vàng khẳng định vị thế là kênh đầu tư không thể bỏ qua, đặc biệt khi giá vàng nhẫn SJC 99,99% tại Công ty SJC chạm 99,8-102,8 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn và 1,1 triệu đồng/lượng. Với những ai đang tìm kiếm cơ hội sinh lời hoặc tích trữ tài sản, giá vàng chiều nay 10/4/2025 chính là tín hiệu vàng đáng để cân nhắc trong bối cảnh thị trường đang đạt đỉnh cao trào.
Tính đến 16h00 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 100,2-103,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,3 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 100,7-103,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 800 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 3 triệu đồng/lượng.
Bảng cập nhật giá vàng hôm nay 10/4/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 100,6 | ▲900 | 103,6 | ▲1700 |
Tập đoàn DOJI | 100,6 | ▲900 | 103,6 | ▲1700 |
Mi Hồng | 100,9 | ▲900 | 103,2 | ▲1300 |
PNJ | 99,9 | ▲400 | 102,9 | ▲1000 |
Vietinbank Gold | 103,9 | ▲2000 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 100,9 | ▲1100 | 103,9 | ▲2000 |
Phú Quý | 100,1 | ▲1200 | 103,7 | ▲1800 |
1. DOJI - Cập nhật: 10/04/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
AVPL/SJC HCM | 100.900 ▲1200 | 103.900 ▲2000 |
AVPL/SJC ĐN | 100.900 ▲1200 | 103.900 ▲2000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 100.200 ▲2700 | 102.500 ▲3200 |
Nguyên liệu 999 - HN | 100.100 ▲2700 | 102.400 ▲3200 |
2. PNJ - Cập nhật: 10/04/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 99.900 ▲400K | 102.900 ▲1000K |
TPHCM - SJC | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
Hà Nội - PNJ | 99.900 ▲400K | 102.900 ▲1000K |
Hà Nội - SJC | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
Đà Nẵng - PNJ | 99.900 ▲400K | 102.900 ▲1000K |
Đà Nẵng - SJC | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
Miền Tây - PNJ | 99.900 ▲400K | 102.900 ▲1000K |
Miền Tây - SJC | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 99.900 ▲400K | 102.900 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ | 99.900 ▲400K | |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ SJC | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 99.900 ▲400K | |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 99.900 ▲400K | 102.900 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 99.900 ▲400K | 102.900 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 100.300 ▲1000K | 102.800 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 100.200 ▲1000K | 102.700 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 99.580 ▲990K | 102.080 ▲990K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 99.370 ▲990K | 101.870 ▲990K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 74.750 ▲750K | 77.250 ▲750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 57.790 ▲590K | 60.290 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.420 ▲420K | 42.920 ▲420K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 91.770 ▲920K | 94.270 ▲920K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 60.360 ▲610K | 62.860 ▲610K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 64.470 ▲650K | 66.970 ▲650K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 67.550 ▲680K | 70.050 ▲680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.200 ▲370K | 38.700 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.570 ▲330K | 34.070 ▲330K |
3. SJC - Cập nhật: 10/04/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 100.600 ▲900 | 103.600 ▲1700 |
Vàng SJC 5 chỉ | 100.600 ▲900 | 103.620 ▲1700 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 100.600 ▲900 | 103.630 ▲1700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 99.800 ▲300 | 102.800 ▲1100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 99.800 ▲300 | 102.900 ▲1100 |
Nữ trang 99,99% | 99.800 ▲300 | 102.500 ▲1100 |
Nữ trang 99% | 98.485 ▲1089 | 101.485 ▲1089 |
Nữ trang 68% | 66.856 ▲748 | 69.856 ▲748 |
Nữ trang 41,7% | 39.896 ▲458 | 42.896 ▲458 |
Tại thời điểm giao dịch lúc 16h00 ngày 10/4/2025 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới theo ghi nhận của Kitco giao ngay ở mức 3.105,3 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.960 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 98,29 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (100,6-103,6 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 5,3 triệu.
Vào ngày 10 tháng 4, giá vàng tăng mạnh hơn 1% khi nhiều người tìm đến vàng như một nơi trú ẩn an toàn sau khi Mỹ tăng thuế lên hàng hóa từ Trung Quốc – nước tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới. Quyết định này làm cuộc chiến thương mại giữa hai nước thêm căng thẳng, dù Mỹ tạm thời giảm thuế cho một số quốc gia khác trong 90 ngày. Giá vàng giao ngay tăng 1,2%, lên mức 3.120,01 USD mỗi ounce, còn vàng tương lai của Mỹ tăng gần 2%, đạt 3.137,20 USD. Đây là ngày vàng tăng tốt nhất kể từ tháng 10 năm 2023.
Nguyên nhân chính đến từ việc Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố tăng thuế nhập khẩu từ Trung Quốc lên 125% thay vì 104% như trước. Hai nền kinh tế lớn nhất thế giới liên tục đáp trả nhau bằng các đợt thuế qua lại trong tuần qua. Dù vậy, ông Trump cũng giảm bớt một số mức thuế nặng vừa áp lên các nước khác. Chuyên gia Edward Meir từ Marex nhận định nếu kinh tế tăng trưởng chậm lại, lãi suất có thể giảm trong tương lai, đẩy giá vàng lên cao hơn vì lo ngại lạm phát vẫn còn do ảnh hưởng từ thuế. Ông dự đoán giá vàng có thể chạm 3.200 USD ngay trong tháng này.
Vàng từ lâu được xem là cách bảo vệ tài sản trước những bất ổn toàn cầu và giá cả leo thang. Năm 2025, giá vàng đã tăng hơn 18%, nhờ các yếu tố như kế hoạch thuế của ông Trump, kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm lãi suất, xung đột ở Trung Đông và Ukraine, cùng với việc các ngân hàng trung ương mua vàng mạnh mẽ và nhiều người đổ tiền vào quỹ đầu tư vàng. Tuy nhiên, nếu lạm phát tăng cao và Fed giữ lãi suất ở mức cao, vàng – vốn không sinh lời trực tiếp – có thể mất sức hút.
Gần đây, các nhà hoạch định chính sách của Fed cảnh báo kinh tế Mỹ có nguy cơ vừa tăng giá cả, vừa chậm phát triển, khiến họ phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn. Hiện tại, mọi người đang chờ dữ liệu về chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá sản xuất của Mỹ, lần lượt công bố vào cuối ngày hôm nay và thứ Sáu, để hiểu rõ hơn tình hình. Những con số này có thể ảnh hưởng lớn đến giá vàng và cách Fed điều chỉnh lãi suất sắp tới.