Giá thép hôm nay 18/4/2025 ổn định trong nước, nhưng thế giới biến động nhẹ. Trung Quốc giảm giá, Ấn Độ tăng nhờ đầu tư công.
STT | Chủng loại | Trọng lượng | CB240 VNĐ/kg | CB300 | CB400 | CB500 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
kg/m | kg/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | |||
1 | D6 | 0.22 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
2 | D8 | 0.40 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
3 | D10 | 0.59 | 6.89 | - | 13.600 | 93.704 | 13.700 | 94.393 | 13.750 | 94.737 |
4 | D12 | 0.85 | 9.89 | - | 13.500 | 133.515 | 13.550 | 134.009 | 13.600 | 134.504 |
5 | D14 | 1.16 | 13.56 | - | 13.450 | 182.382 | 13.550 | 183.738 | 13.550 | 183.738 |
6 | D16 | 1.52 | 17.80 | - | 13.450 | 239.410 | 13.550 | 241.190 | 13.550 | 241.190 |
7 | D18 | 1.92 | 22.41 | - | 13.450 | 301.414 | 13.550 | 303.655 | 13.550 | 303.655 |
8 | D20 | 2.37 | 27.72 | - | 13.450 | 372.834 | 13.550 | 375.606 | 13.550 | 375.606 |
9 | D22 | 2.86 | 33.41 | - | 13.450 | 449.364 | 13.550 | 452.705 | 13.550 | 452.705 |
10 | D25 | 3.73 | 43.63 | - | 13.450 | 586.823 | 13.550 | 591.186 | 13.550 | 591.186 |
11 | D28 | 4.70 | 54.96 | - | 13.450 | 739.212 | 13.550 | 744.708 | 13.550 | 744.708 |
STT | Chủng loại | Trọng lượng | CB240 VNĐ/kg | CB300 | CB400 | CB500 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
kg/m | kg/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | |||
1 | D6 | 0.22 | 0.00 | 13.650 | - | - | - | - | - | - |
2 | D8 | 0.40 | 0.00 | 13.650 | - | - | - | - | - | - |
3 | D10 | 0.59 | 6.89 | - | 13.750 | 94.737 | 13.800 | 95.082 | 13.850 | 95.426 |
4 | D12 | 0.85 | 9.89 | - | 13.550 | 134.009 | 13.650 | 134.998 | 13.650 | 134.998 |
5 | D14 | 1.16 | 13.56 | - | 13.550 | 183.738 | 13.650 | 185.094 | 13.650 | 185.094 |
6 | D16 | 1.52 | 17.80 | - | 13.550 | 241.190 | 13.650 | 242.970 | 13.650 | 242.970 |
7 | D18 | 1.92 | 22.41 | - | 13.550 | 303.655 | 13.650 | 305.896 | 13.650 | 305.896 |
8 | D20 | 2.37 | 27.72 | - | 13.550 | 375.606 | 13.650 | 378.378 | 13.650 | 378.378 |
9 | D22 | 2.86 | 33.41 | - | 13.550 | 452.705 | 13.650 | 456.046 | 13.650 | 456.046 |
10 | D25 | 3.73 | 43.63 | - | 13.550 | 591.186 | 13.650 | 595.549 | 13.650 | 595.549 |
11 | D28 | 4.70 | 54.96 | - | 13.550 | 744.708 | 13.650 | 750.204 | 13.650 | 750.204 |
STT | Chủng loại | Trọng lượng | CB240 VNĐ/kg | CB300 | CB400 | CB500 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
kg/m | kg/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | VNĐ/kg | VNĐ/cây | |||
1 | D6 | 0.22 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
2 | D8 | 0.40 | 0.00 | 13.550 | - | - | - | - | - | - |
3 | D10 | 0.59 | 6.89 | - | 13.650 | 94.048 | 13.700 | 94.393 | 13.750 | 94.737 |
4 | D12 | 0.85 | 9.89 | - | 13.450 | 133.020 | 13.550 | 134.009 | 13.550 | 134.009 |
5 | D14 | 1.16 | 13.56 | - | 13.450 | 182.382 | 13.550 | 183.738 | 13.550 | 183.738 |
6 | D16 | 1.52 | 17.80 | - | 13.450 | 239.410 | 13.550 | 241.190 | 13.550 | 241.190 |
7 | D18 | 1.92 | 22.41 | - | 13.450 | 301.414 | 13.550 | 303.655 | 13.550 | 303.655 |
8 | D20 | 2.37 | 27.72 | - | 13.450 | 372.834 | 13.550 | 375.606 | 13.550 | 375.606 |
9 | D22 | 2.86 | 33.41 | - | 13.450 | 449.364 | 13.550 | 452.705 | 13.550 | 452.705 |
10 | D25 | 3.73 | 43.63 | - | 13.450 | 586.823 | 13.550 | 591.186 | 13.550 | 591.186 |
11 | D28 | 4.70 | 54.96 | - | 13.450 | 739.212 | 13.550 | 744.708 | 13.550 | 744.708 |
Giá thép ngày 18/4/2025 tại thị trường Việt Nam tiếp tục duy trì sự ổn định trên cả ba khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam, không ghi nhận biến động đáng kể so với các phiên giao dịch trước. Xu hướng giá đi ngang phản ánh nhu cầu tiêu thụ thép trong nước đang ở mức cân bằng, với các thương hiệu lớn như Hòa Phát, Việt Đức, VAS, Việt Sing và Tung Ho giữ giá ổn định cho các dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Dưới đây là phân tích chi tiết về số liệu giá thép và ý nghĩa của xu hướng này.
Ở miền Bắc, giá thép của các thương hiệu lớn dao động trong khoảng hẹp, cho thấy thị trường xây dựng tại khu vực này đang duy trì nhịp độ ổn định. Thương hiệu Hòa Phát, một trong những nhà cung cấp thép hàng đầu, ghi nhận giá thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 đạt 13.580 đồng/kg. Việt Đức có mức giá thấp hơn một chút với CB240 ở 13.430 đồng/kg, nhưng D10 CB300 nhỉnh hơn, đạt 13.740 đồng/kg. Trong khi đó, VAS và Việt Sing giữ giá cạnh tranh, với CB240 lần lượt ở mức 13.400 đồng/kg và 13.330 đồng/kg, còn D10 CB300 dao động từ 13.450 đồng/kg đến 13.530 đồng/kg. Mức giá này cho thấy các nhà sản xuất đang thận trọng, tránh điều chỉnh giá mạnh trong bối cảnh nhu cầu xây dựng chưa có dấu hiệu tăng trưởng đột phá.
Tại miền Trung, Việt Đức tiếp tục là thương hiệu tiêu biểu với giá thép cao hơn so với miền Bắc. Thép cuộn CB240 được ghi nhận ở mức 13.840 đồng/kg, trong khi thép thanh vằn D10 CB300 đạt 14.140 đồng/kg. Mức giá cao hơn này có thể phản ánh chi phí vận chuyển và logistics tại khu vực, cùng với nhu cầu xây dựng tại các tỉnh miền Trung đang duy trì ở mức ổn định. Tuy nhiên, việc không có biến động giá cho thấy thị trường vẫn đang chờ đợi các tín hiệu rõ ràng hơn từ các dự án đầu tư công hoặc xây dựng dân dụng.
Ở miền Nam, thương hiệu Tung Ho tại TP.HCM báo giá thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 đạt 13.750 đồng/kg. Mức giá này tương đối tương đồng với các thương hiệu tại miền Bắc, cho thấy sự đồng nhất trong xu hướng giá thép trên toàn quốc. Miền Nam, vốn là khu vực có nhiều dự án xây dựng lớn, đang duy trì nhu cầu thép ổn định, nhưng chưa xuất hiện yếu tố nào đủ mạnh để đẩy giá tăng trong ngắn hạn.
Theo nhận định của giới chuyên gia, giá thép ngày 18/4/2025 ổn định là kết quả của sự cân bằng giữa cung và cầu trong nước. Nhu cầu thép hiện tại chủ yếu đến từ các dự án xây dựng dân dụng và một số công trình hạ tầng, nhưng chưa có sự bứt phá do thiếu các gói kích thích kinh tế hoặc dự án đầu tư công quy mô lớn. Trên thị trường quốc tế, giá thép cũng chịu áp lực từ căng thẳng thương mại và nhu cầu tiêu thụ không đồng đều, đặc biệt tại Trung Quốc – quốc gia sản xuất thép lớn nhất thế giới. Điều này khiến các nhà sản xuất thép trong nước ưu tiên giữ giá ổn định để duy trì thị phần và đảm bảo khả năng cạnh tranh.
Nhìn về tương lai, giá thép ngày 18/4/2025 có thể tiếp tục đi ngang trong ngắn hạn, trừ khi xuất hiện các yếu tố như tăng trưởng đột biến trong đầu tư công, chính sách kích thích kinh tế từ chính phủ, hoặc biến động mạnh về giá nguyên liệu thép trên thị trường toàn cầu. Các nhà thầu và chủ đầu tư được khuyến nghị theo dõi sát sao các thông tin về giá thép và chính sách kinh tế để có kế hoạch mua sắm vật liệu phù hợp. Với mức giá hiện tại, đây là thời điểm thuận lợi để các công trình xây dựng duy trì tiến độ mà không chịu áp lực từ biến động giá thép.
Trên thị trường quốc tế, giá thép ngày 18/4/2025 ghi nhận biến động nhẹ, với xu hướng giảm chiếm ưu thế. Tại sàn Thượng Hải, giá thép thanh kỳ hạn tháng 5 giảm 0,46% xuống 3.034 nhân dân tệ/tấn, tương đương khoảng 416 USD/tấn. Giá quặng sắt cũng điều chỉnh nhẹ, với sàn Đại Liên giảm 0,2% xuống 762 nhân dân tệ/tấn và sàn Singapore giảm 0,52 USD xuống 98,71 USD/tấn. Giá thép thanh giao ngay tại Trung Quốc giảm 12 USD/tấn trong 10 ngày đầu tháng 4, chủ yếu do triển vọng ảm đạm của ngành bất động sản. Theo dự báo của Fitch, doanh số bán nhà mới tại Trung Quốc có thể giảm 10% trong năm 2025, kéo theo nhu cầu thép suy yếu nghiêm trọng, đặc biệt khi ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tiêu thụ thép tại quốc gia này.
Sự suy giảm nhu cầu thép tại Trung Quốc, kết hợp với căng thẳng thương mại Mỹ - Trung chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, đang khiến các nhà đầu tư và doanh nghiệp nghi ngờ về khả năng phục hồi thị trường thép trong ngắn hạn. Trung Quốc, với vai trò sản xuất hơn một nửa lượng thép toàn cầu, là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến giá thép và quặng sắt thế giới. Việc giá quặng sắt giảm nhẹ trên các sàn Đại Liên và Singapore, cùng với lượng tồn kho quặng sắt tại các cảng Trung Quốc ở mức cao, cho thấy áp lực dư cung vẫn hiện hữu, làm hạn chế khả năng tăng giá thép.
Trong bối cảnh đó, giá thép ngày 18/4/2025 tại Việt Nam được hưởng lợi từ sự ổn định nội địa, nhưng cũng chịu ảnh hưởng gián tiếp từ thị trường Trung Quốc. Các chuyên gia nhận định rằng giá thép trong nước có thể tiếp tục đi ngang trong vài tuần tới, trừ khi có các chính sách kích thích kinh tế hoặc dự án đầu tư công quy mô lớn được triển khai. Ngoài ra, nếu căng thẳng thương mại quốc tế leo thang hoặc giá nguyên liệu thép trên thị trường toàn cầu biến động mạnh, giá thép trong nước cũng có thể chịu tác động. Đối với các nhà thầu và chủ đầu tư, đây là thời điểm thuận lợi để lên kế hoạch mua sắm vật liệu xây dựng, tận dụng mức giá ổn định trước khi thị trường có thể xuất hiện biến động từ các yếu tố bên ngoài.
Tại Ấn Độ, giá thép thanh ổn định ở mức 668 USD/tấn (EXW Mumbai), tăng 12 USD/tấn từ đầu tháng 4 nhờ kỳ vọng vào gói đầu tư công trị giá 130,6 tỷ USD của Chính phủ trong năm tài chính 2025–2026. Gói đầu tư này đang kích thích tâm lý tích cực trong ngành xây dựng và kim loại, giúp giá thép duy trì ở mức cao và tạo động lực cho các nhà sản xuất. Ngược lại, ở Ý, giá thép tăng 20 euro/tấn lên 585 euro/tấn, nhưng nhu cầu vẫn chậm do ảnh hưởng từ kỳ nghỉ lễ Phục Sinh, khiến các giao dịch thép không đạt kỳ vọng. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá chào bán thép thanh giảm 14 USD/tấn xuống 558 USD/tấn (FOB) do cạnh tranh gay gắt từ thép giá rẻ của Algeria và Ai Cập, khiến hàng Thổ Nhĩ Kỳ khó tiêu thụ tại Nam Âu.