Giá vàng chiều nay 17/4/2025 tăng mạnh, trong nước đạt 118 triệu đồng/lượng, thế giới vượt 3.300 USD/ounce, thu hút nhà đầu tư.
Tại thời điểm khảo sát lúc 15h30 ngày 17/4/2025, giá vàng hôm nay 17/4/2025 trên thị trường trong nước ghi nhận xu hướng tăng mạnh mẽ, tiếp tục đẩy giá vàng miếng SJC, vàng nhẫn và các loại vàng trang sức vượt qua nhiều ngưỡng quan trọng, thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ giới đầu tư và người tiêu dùng. Chốt phiên giá vàng ngày 17/4/2025 mới nhất, các đơn vị kinh doanh uy tín công bố mức giá tăng đáng kể ở hầu hết các loại vàng, phản ánh sức nóng của thị trường trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động. Dưới đây là chi tiết giá vàng hôm nay 17/4/2025 từ các thương hiệu lớn, mang đến cái nhìn toàn diện về diễn biến thị trường.
Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 115,5-118,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày hôm qua. Chênh lệch giá mua vào - bán ra giữ ở mức 2,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn SJC 99,99% (0,3 chỉ, 0,5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ) đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Vàng nữ trang 99,99% ghi nhận mức 114,0-116,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Vàng nữ trang 99% đạt 110,747-115,247 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,465 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Vàng nữ trang 68% ở mức 73,809-79,309 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 1,88 triệu đồng/lượng và 2,38 triệu đồng/lượng. Vàng nữ trang 41,7% đạt 43,193-48,693 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 0,959 triệu đồng/lượng và 1,459 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn DOJI công bố giá vàng miếng SJC tại 115,5-118,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Giá vàng miếng SJC tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng đồng loạt đạt mức tương tự. Nguyên liệu vàng 9999 tại Hà Nội niêm yết ở mức 114,3-116,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 4,0 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Nguyên liệu vàng 999 đạt 114,2-116,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), cũng tăng 4,0 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Công ty PNJ niêm yết giá vàng miếng SJC tại 115,5-118,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Giá vàng PNJ tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Miền Tây đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 3,5 triệu đồng/lượng và 3,4 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn trơn PNJ 999.9, vàng Kim Bảo 999.9 và vàng Phúc Lộc Tài 999.9 đồng loạt đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 3,5 triệu đồng/lượng và 3,4 triệu đồng/lượng.
Vàng trang sức 999.9 PNJ ghi nhận mức 113,5-116,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,0 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Vàng trang sức 999 PNJ đạt 113,38-115,88 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,99 triệu đồng/lượng. Vàng trang sức 99 PNJ ở mức 112,44-114,94 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,97 triệu đồng/lượng. Vàng trang sức 916 (22K) đạt 103,86-106,36 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,75 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, một số loại vàng trang sức ghi nhận biến động trái chiều: vàng 750 (18K) đạt 80,7-87,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào nhưng tăng 2,25 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra; vàng 585 (14K) ở mức 61,56-68,01 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 2,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 1,75 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra; vàng 416 (10K) đạt 41,96-48,41 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 2,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào nhưng tăng 1,25 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Bảo Tín Minh Châu công bố giá vàng miếng SJC ở mức 115,5-118,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 3,0 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra giữ ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.
Phú Quý niêm yết giá vàng miếng SJC tại 114,5-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 3,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 3,0 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra đạt 2,5 triệu đồng/lượng.
Mi Hồng ghi nhận giá vàng miếng SJC ở mức 118,0-121,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), đi ngang ở chiều mua vào nhưng tăng 0,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra đạt 3,0 triệu đồng/lượng.
Vietinbank Gold công bố giá vàng bán ra ở mức 118,0 triệu đồng/lượng, tăng 2,5 triệu đồng/lượng so với ngày hôm qua.
Với xu hướng tăng mạnh mẽ của giá vàng hôm nay 17/4/2025, thị trường vàng trong nước tiếp tục trở thành tâm điểm chú ý, đặc biệt khi giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn liên tục lập đỉnh mới. Chốt phiên giá vàng ngày 17/4/2025 cho thấy sức hút của vàng như một kênh đầu tư an toàn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn. Dù một số loại vàng trang sức ghi nhận sự điều chỉnh giảm ở chiều mua vào, xu hướng tăng vẫn chiếm ưu thế, tạo cơ hội cho nhà đầu tư và người tiêu dùng. Nhà đầu tư cần theo dõi sát sao diễn biến giá vàng hôm nay 17/4/2025 để đưa ra quyết định phù hợp.
Tính đến 15h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 114,5-117,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 4 triệu đồng/lượng ở 2 chiều mua vào và bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 115,0-118,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 3 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng chiều nay 17/4/2025 ở trong nước chi tiết:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 115,5 | ▲2500 | 118 | ▲2500 |
Tập đoàn DOJI | 115,5 | ▲2500 | 118 | ▲2500 |
Mi Hồng | 118,0 | - | 121,0 | ▲500 |
PNJ | 114,0 | ▲3500 | 117 | ▲3400 |
Vietinbank Gold | 118 | ▲2500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 115,5 | ▲3000 | 118 | ▲2500 |
Phú Quý | 114,5 | ▲3500 | 117 | ▲3000 |
1. DOJI - Cập nhật: 17/04/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 115,500 ▲2500 | 118,000 ▲2500 |
AVPL/SJC HCM | 115,500 ▲2500 | 118,000 ▲2500 |
AVPL/SJC ĐN | 115,500 ▲2500 | 118,000 ▲2500 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 114,300 ▲4000 | 116,600 ▲4000 |
Nguyên liệu 999 - HN | 114,200 ▲4000 | 116,500 ▲4000 |
2. PNJ - Cập nhật: 17/4/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
TPHCM - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Hà Nội - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Hà Nội - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Đà Nẵng - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Miền Tây - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Miền Tây - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 114.000 ▲3500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.000 ▲3500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 113.500 ▲3000K | 116.000 ▲3000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.380 ▲2990K | 115.880 ▲2990K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 112.670 ▲2970K | 115.170 ▲2970K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 112.440 ▲2970K | 114.940 ▲2970K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 80.700 ▼1700K | 87.150 ▲2250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 61.560 ▼2200K | 68.010 ▲1750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.960 ▼2700K | 48.410 ▲1250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.860 ▲2750K | 106.360 ▲2750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 64.460 ▼2120K | 70.910 ▲1830K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 69.100 ▼2000K | 75.550 ▲1950K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 72.580 ▼1910K | 79.030 ▲2040K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 37.200 ▼2830K | 43.650 ▲1120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.980 ▼2960K | 38.430 ▲990K |
3. SJC - Cập nhật: 17/04/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 115,500 ▲2500K | 118,000 ▲2500K |
Vàng SJC 5 chỉ | 115,500 ▲2500K | 118,020 ▲2500K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 115,500 ▲2500K | 118,030 ▲2500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 114,000 ▲3500 | 117,000 ▲3500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 114,000 ▲3500 | 117,100 ▲3500 |
Nữ trang 99,99% | 114,000 ▲3500 | 116,400 ▲3500 |
Nữ trang 99% | 110,747 ▲3465 | 115,247 ▲3465 |
Nữ trang 68% | 73,809 ▲1880 | 79,309 ▲2380 |
Nữ trang 41,7% | 43,193 ▲959 | 48,693 ▲1459 |
Tại thời điểm giao dịch lúc 15h30 ngày 17/4/2025 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới theo ghi nhận của Kitco giao ngay ở mức 3.316,88 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.960 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 104,94 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (115,4-118,0 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 13,06 triệu.
Vào ngày 17/4/2025, giá vàng hôm nay 17/4/2025 trên thị trường thế giới chứng kiến sự sụt giảm nhẹ sau khi đạt mức cao kỷ lục. Giá vàng giao ngay giảm khoảng 0,8%, xuống còn 3.316,88 USD/Ounce, trong khi giá vàng kỳ hạn tại Mỹ cũng giảm 0,5%, đạt 3.330,60 USD/Ounce. Mặc dù vậy, vàng vẫn tăng hơn 2% trong tuần này, cho thấy sức hút của kim loại quý vẫn rất mạnh. Sự giảm giá này chủ yếu đến từ việc các nhà đầu tư quyết định bán vàng để thu lợi nhuận sau đợt tăng giá mạnh mẽ trong những ngày qua. Khi giá vàng tăng cao, nhiều người chọn cách bán ra để giữ khoản lợi nhuận đã đạt được, khiến giá vàng tạm thời giảm.
Một yếu tố khác khiến giá vàng hôm nay 17/4/2025 trên thị trường thế giới đi xuống là sự phục hồi nhẹ của đồng USD và sự tạm dừng tăng của lợi suất trái phiếu Mỹ. Khi đồng USD mạnh lên, giá vàng thường chịu áp lực vì vàng được định giá bằng USD, làm cho vàng trở nên đắt hơn đối với những người sử dụng các loại tiền tệ khác. Đồng thời, lợi suất trái phiếu Mỹ ổn định hơn cũng khiến một số nhà đầu tư chuyển hướng, giảm bớt sự chú ý vào vàng. Tuy nhiên, đây chỉ là những biến động ngắn hạn, và vàng vẫn được xem là một lựa chọn an toàn trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu còn nhiều bất ổn.
Hiện tại, thị trường đang dõi theo các cuộc đàm phán về thuế quan giữa Mỹ và Nhật Bản, một trong những yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng hôm nay 17/4/2025 trên thị trường thế giới. Tổng thống Mỹ Donald Trump gần đây tuyên bố đạt được “tiến bộ lớn” trong các cuộc thảo luận này, nhưng các chính sách thuế quan mới, đặc biệt là việc xem xét áp thuế lên khoáng sản quan trọng, đang khiến nhà đầu tư thận trọng. Những bất ổn từ chính sách thương mại toàn cầu, cùng với sự biến động của thị trường chứng khoán và trái phiếu, có thể khiến nhiều người tìm đến vàng như một nơi trú ẩn an toàn. Điều này giúp vàng duy trì sức hấp dẫn, ngay cả khi giá giảm nhẹ trong ngắn hạn.
Dù giá vàng hôm nay 17/4/2025 trên thị trường thế giới đang giảm, các chuyên gia vẫn lạc quan về triển vọng của vàng. Trong dài hạn, vàng vẫn được đánh giá cao nhờ vai trò là tài sản an toàn. Những yếu tố như căng thẳng địa chính trị, chính sách thương mại và biến động kinh tế toàn cầu tiếp tục hỗ trợ giá vàng. Vì vậy, nhà đầu tư cần theo dõi sát sao các thông tin về chính sách thuế quan và động thái của các ngân hàng trung ương để đưa ra quyết định phù hợp.
Không chỉ vàng, các kim loại quý khác như bạc, bạch kim và palladium cũng ghi nhận sự sụt giảm trong ngày 17/4/2025. Giá bạc giảm 1,4%, xuống còn 32,28 USD?unce, bạch kim giảm 0,7%, đạt 960,92 USD, và palladium giảm mạnh 1,9%, còn 953 USD. Những biến động này phần nào phản ánh tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trên thị trường kim loại quý, nhưng vàng vẫn nổi bật nhờ sức hút đặc biệt trong bối cảnh kinh tế bất ổn. Giá vàng hôm nay 17/4/2025 trên thị trường thế giới tiếp tục là tâm điểm chú ý, và người mua vàng cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi hành động.