Giá vàng hôm nay 10/4/2025: Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh vì mức thuế đối ứng bắt đầu có hiệu lực. Giá vàng trong nước có mức tăng kỷ lục 2 triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước hôm nay 10/4/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 10/4/2025, giá vàng trong nước có mức tăng kỷ lục 2 triệu đồng/lượng. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 99,7-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,2 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC niêm yết ở ngưỡng 99,7-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở ngưỡng 99,8-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,1 triệu đồng/lượng.
Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 99,7-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,2 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 99,9-102 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,1 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 10/4/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 10/4/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 99,7 | 101,9 | +2000 | +1700 |
Tập đoàn DOJI | 99,7 | 101,9 | +2000 | +1700 |
Mi Hồng | 100,2 | 101,9 | +800 | +1500 |
PNJ | 99,7 | 101,9 | +2000 | +1700 |
Vietinbank Gold | 101,9 | +1700 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 99,8 | 101,9 | +2000 | +1700 |
Phú Quý | 98,9 | 101,9 | +1200 | +1700 |
1. DOJI - Cập nhật: 10/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 99,700 ▲2000K | 101,900 ▲1700K |
AVPL/SJC HCM | 99,700 ▲2000K | 101,900 ▲1700K |
AVPL/SJC ĐN | 99,700 ▲2000K | 101,900 ▲1700K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 99,500 ▲2000K | 101,000 ▲1700K |
Nguyên liệu 999 - HN | 99,400 ▲2000K | 100,900 ▲1700K |
2. PNJ - Cập nhật: 10/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 99.500 ▲1800K | 101.900 ▲1700K |
TPHCM - SJC | 99.700 ▲2000K | 101.900 ▲1700K |
Hà Nội - PNJ | 99.500 ▲1800K | 101.900 ▲1700K |
Hà Nội - SJC | 99.700 ▲2000K | 101.900 ▲1700K |
Đà Nẵng - PNJ | 99.500 ▲1800K | 101.900 ▲1700K |
Đà Nẵng - SJC | 99.700 ▲2000K | 101.900 ▲1700K |
Miền Tây - PNJ | 99.500 ▲1800K | 101.900 ▲1700K |
Miền Tây - SJC | 99.700 ▲2000K | 101.900 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 99.500 ▲1800K | 101.900 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 99.700 ▲2000K | 101.900 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 99.500 ▲1800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 99.700 ▲2000K | 101.900 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 99.500 ▲1800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 99.500 ▲1800K | 101.900 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 99.500 ▲1800K | 101.900 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 99.300 ▲1700K | 101.800 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 99.200 ▲1700K | 101.700 ▲1700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 98.590 ▲1690K | 101.090 ▲1690K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 98.380 ▲1680K | 100.880 ▲1680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 74.000 ▲1270K | 76.500 ▲1270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 57.200 ▲990K | 59.700 ▲990K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.000 ▲710K | 42.500 ▲710K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 90.850 ▲1560K | 93.350 ▲1560K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 59.750 ▲1040K | 62.250 ▲1040K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 63.820 ▲1100K | 66.320 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 66.870 ▲1150K | 69.370 ▲1150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.830 ▲640K | 38.330 ▲640K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.240 ▲560K | 33.740 ▲560K |
3. SJC - Cập nhật: 10/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 99,700 ▲2000K | 101,900 ▲1700K |
Vàng SJC 5 chỉ | 99,700 ▲2000K | 101,920 ▲1700K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 99,700 ▲2000K | 101,930 ▲1700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 99,500 ▲1900K | 101,700 ▲1600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 99,500 ▲1900K | 101,800 ▲1600K |
Nữ trang 99,99% | 99,500 ▲1900K | 101,400 ▲1600K |
Nữ trang 99% | 97,396 ▲1584K | 100,396 ▲1584K |
Nữ trang 68% | 66,108 ▲1088K | 69,108 ▲1088K |
Nữ trang 41,7% | 39,438 ▲667K | 42,438 ▲667K |
Giá vàng thế giới hôm nay 10/4/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3075,03 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 70,66 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (26.250 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 98,38 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 3,52 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới tăng mạnh khi nhiều nhà đầu tư tìm đến kênh trú ẩn an toàn sau khi mức thuế "đáp trả" của Tổng thống Mỹ Donald Trump chính thức có hiệu lực. Đồng thời, sự suy yếu của đồng USD và kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất cũng góp phần hỗ trợ cho đà tăng này. Hợp đồng vàng tương lai của Mỹ ghi nhận mức tăng 2,5%, lên 3.066,20 USD/ounce.
Việc Mỹ áp mức thuế 104% lên hàng hóa Trung Quốc đã làm dấy lên lo ngại về khả năng căng thẳng thương mại toàn cầu sẽ leo thang và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Đáp lại, Trung Quốc dự kiến sẽ tổ chức một cuộc họp cấp cao để bàn cách phản ứng với tình hình. Ngoài ra, ngân hàng trung ương Trung Quốc cũng đã yêu cầu các ngân hàng quốc doanh hạn chế mua vào đồng USD nhằm hỗ trợ tỷ giá đồng nhân dân tệ.
Nhà phân tích Giovanni Staunovo của UBS nhận định rằng những lo ngại về chiến tranh thương mại đang làm suy yếu triển vọng kinh tế Mỹ. Điều này khiến giới đầu tư bắt đầu kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay. Ông dự báo giá vàng có thể tiếp tục tăng lên mức 3.200 USD/ounce trong vài tháng tới.
Hiện có gần 60% nhà giao dịch tin rằng FED có thể bắt đầu hạ lãi suất ngay từ tháng 5. Trong bối cảnh lãi suất thấp, vàng – một loại tài sản không mang lại lợi suất – thường được nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn.
Thị trường hiện cũng đang chờ đợi biên bản cuộc họp gần nhất của FED và dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Năm. Theo Giovanni Staunovo, chỉ số CPI lần này có thể không còn là tâm điểm, vì nhà đầu tư đang chuyển sự quan tâm sang tác động của các mức thuế mới đối với lạm phát. Ông cho rằng nếu kinh tế Mỹ có dấu hiệu suy yếu rõ rệt, FED nhiều khả năng sẽ hành động bằng cách hạ lãi suất trong năm nay.
Sau khi giảm mạnh từ mức đỉnh 3.162 USD/ounce vào ngày 3/4 xuống còn 3.038 USD vào ngày 5/4, thậm chí có lúc chạm đáy 2.960 USD vào ngày 7/4, giá vàng đã phục hồi trở lại. Đợt tăng lần này chủ yếu nhờ hoạt động mua vào ở vùng giá thấp.
Giá vàng đang được hưởng lợi từ bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu bất ổn và căng thẳng địa chính trị leo thang tại Ukraine và Trung Đông. Trong khi đó, lạm phát có xu hướng tăng trở lại khiến vàng trở thành kênh đầu tư hấp dẫn, đặc biệt trong năm 2025.
Dự báo giá vàng
Giá vàng thế giới được dự báo sẽ tiếp tục biến động mạnh trong thời gian tới, do ảnh hưởng từ cả yếu tố kinh tế và địa chính trị. Tuy nhiên, xu hướng tăng hay giảm sẽ còn phụ thuộc nhiều vào diễn biến của cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc.
Việc các nước liên tục áp dụng các mức thuế quan trả đũa đang làm gia tăng đáng kể sự lo ngại trên thị trường toàn cầu. Đồng thời, nhà đầu tư cũng đang chờ đợi loạt dữ liệu kinh tế quan trọng từ Mỹ như biên bản cuộc họp của Fed, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và giá sản xuất (PPI). Những dữ liệu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ vọng về chính sách lãi suất, và qua đó tác động rõ rệt đến diễn biến giá vàng.
Nếu các số liệu cho thấy lạm phát vẫn duy trì ở mức cao hoặc Fed tiếp tục thận trọng với việc hạ lãi suất, giá vàng có thể bị đẩy xuống dưới ngưỡng tâm lý quan trọng 3.000 USD/ounce. Ngược lại, nếu có tín hiệu cho thấy lạm phát đang hạ nhiệt hoặc Fed nghiêng về hướng nới lỏng chính sách tiền tệ, vàng có thể hồi phục trở lại, thậm chí tiến tới vùng 3.100 USD/ounce.
Sự sụt giảm của các thị trường tài chính như chứng khoán, tiền số hay dầu khí cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp đến vàng. Khi nhà đầu tư cần thanh khoản, họ có thể bán vàng để bù lỗ ở các thị trường khác. Bên cạnh đó, hoạt động chốt lời từ các quỹ đầu tư lớn cũng có thể tạo ra những đợt giảm giá bất ngờ, khiến giá vàng trong ngắn hạn dao động quanh vùng 2.960–3.100 USD/ounce.
Chuyên gia Suki Cooper từ Ngân hàng Standard Chartered cho biết, đồng USD đang yếu đi do lo ngại về thương mại toàn cầu, từ đó hỗ trợ mạnh cho giá vàng. Bà đã điều chỉnh dự báo giá vàng trung bình trong quý II/2025 lên 3.300 USD/ounce, cao hơn nhiều so với mức 2.900 USD được đưa ra trước đó.
Michael Widmer, chiến lược gia tại Bank of America, cũng đưa ra dự báo lạc quan rằng giá vàng có thể đạt 3.063 USD trong năm 2025 và tiếp tục tăng lên 3.350 USD vào năm 2026. Ông cho rằng mốc 3.500 USD/ounce hoàn toàn có thể đạt được trong vòng hai năm tới, nhưng cũng cảnh báo đây là mục tiêu đầy thách thức, bởi để duy trì đà tăng mạnh như hiện tại cần nhiều yếu tố bất ổn kéo dài.
Theo chuyên gia Tim Waterer từ KCM Trade, mặc dù đôi lúc giá vàng có thể chững lại, nhưng xu hướng tổng thể vẫn là đi lên, nhất là khi kinh tế toàn cầu và lạm phát còn nhiều yếu tố bất định. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng đà tăng của vàng đang chịu áp lực từ việc lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đang ở vùng cao nhất trong hơn một tháng, làm giảm phần nào sức hấp dẫn của vàng – một loại tài sản không sinh lời.