Giá vàng hôm nay 9/4/2025 bứt phá ngoạn mục, trong nước và thế giới cùng tăng mạnh, hướng tới mốc 101 triệu, hứa hẹn ngày giao dịch sôi động.
Giá vàng hôm nay 9/4/2025 tại thị trường trong nước bừng tỉnh trong một cơn sóng tăng giá, phủ kín sắc xanh lên các thương hiệu lớn như SJC, PNJ, DOJI, Mi Hồng, Bảo Tín Minh Châu, Phú Quý và Vietinbank Gold. Từ vàng miếng, vàng nhẫn đến nữ trang, tất cả đều đồng loạt phi nước đại. Giá vàng ngày 9/4/2025 mới nhất cho thấy xu hướng tăng mạnh mẽ chiếm lĩnh, khiến các nhà đầu tư không thể rời mắt khỏi từng con số niêm yết, hứa hẹn một ngày giao dịch sôi sục và tràn ngập cơ hội.
Tại Hà Nội, giá vàng miếng SJC bứt phá ngoạn mục với mức 98,3 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 600 nghìn đồng/lượng) và 100,5 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 300 nghìn đồng/lượng) so với ngày hôm qua. Trong khi đó, Tập đoàn DOJI cũng không chịu thua kém khi vàng AVPL/SJC tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng đồng loạt vọt lên 98,3 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 600 nghìn đồng/lượng) và 100,5 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 300 nghìn đồng/lượng). Riêng nguyên liệu vàng 9999 và 999 tại DOJI Hà Nội cũng góp phần vào cơn sóng tăng, đạt lần lượt 97,8 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 300 nghìn đồng/lượng) và 97,7 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 300 nghìn đồng/lượng), dù giá bán ra đi ngang ở mức 99,3 triệu đồng/lượng và 99,2 triệu đồng/lượng.
PNJ sáng ngày 9/4/2025 như được tiếp thêm nhiên liệu để bùng nổ. Giá vàng miếng PNJ tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Miền Tây đồng loạt niêm yết ở mức 98,2 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 500 nghìn đồng/lượng) và 100,5 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 300 nghìn đồng/lượng). Vàng SJC tại PNJ còn ấn tượng hơn với giá mua vào leo lên 98,3 triệu đồng/lượng (tăng 600 nghìn đồng/lượng) và giá bán ra đạt 100,5 triệu đồng/lượng (tăng 300 nghìn đồng/lượng). Các sản phẩm vàng nữ trang PNJ cũng hòa nhịp tăng trưởng: Vàng 999.9 đạt 97,9 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 300 nghìn đồng/lượng) và 100,4 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 300 nghìn đồng/lượng), trong khi Nhẫn Trơn PNJ 999.9 và Vàng Kim Bảo 999.9 chạm 98,2 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 500 nghìn đồng/lượng) và 100,5 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 300 nghìn đồng/lượng). Vàng 750 (18K) tăng lên 72,95 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 220 nghìn đồng/lượng) và 75,45 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 220 nghìn đồng/lượng), còn vàng 916 (22K) đạt 89,57 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 280 nghìn đồng/lượng) và 92,07 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 280 nghìn đồng/lượng).
Mi Hồng hôm nay 9/4/2025 cũng không nằm ngoài vòng xoáy tăng giá, với giá vàng miếng đạt 99,5 triệu đồng/lượng (mua vào, tăng 200 nghìn đồng/lượng) và 100,8 triệu đồng/lượng (bán ra, tăng 500 nghìn đồng/lượng). Bảo Tín Minh Châu góp thêm sắc xanh khi giá mua vào vọt lên 98,4 triệu đồng/lượng (tăng 600 nghìn đồng/lượng) và giá bán ra đạt 100,5 triệu đồng/lượng (tăng 300 nghìn đồng/lượng). Phú Quý theo sát với giá mua vào tăng lên 98,3 triệu đồng/lượng (tăng 300 nghìn đồng/lượng) và giá bán ra chạm 100,5 triệu đồng/lượng (tăng 300 nghìn đồng/lượng). Vietinbank Gold cũng hòa vào nhịp điệu khi giá bán ra tăng 300 nghìn đồng/lượng, đạt 100,5 triệu đồng/lượng, dù giá mua vào chưa được cập nhật.
Thị trường vàng sáng ngày 9/4/2025 hiện lên như một cơn sóng xanh cuốn trôi mọi nghi ngờ về sức sống của vàng trong nước. Giá vàng hôm nay 9/4/2025 không chỉ chứng kiến sự bứt phá từ vàng miếng mà còn lan tỏa sang nữ trang, tạo nên một ngày giao dịch đầy hứng khởi. Giá vàng ngày 9/4/2025 mới nhất là tâm điểm nóng, khiến nhà đầu tư phải theo dõi sát sao từng biến động để chớp thời cơ. Với đà tăng mạnh mẽ này, thị trường vàng hứa hẹn sẽ tiếp tục mang đến những diễn biến bất ngờ trong các phiên tới – đừng bỏ lỡ!
Tính đến 10h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 98,0 - 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 98,7 -100,8 triệu đồng lượng(mua vào - bán ra); tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Bảng cập nhật giá vàng hôm nay 9/4/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 98,3 | ▲600 | 100,5 | ▲300 |
Tập đoàn DOJI | 98,0 | ▲300 | 100,2 | - |
Mi Hồng | 99,5 | ▲200 | 100,8 | ▲500 |
PNJ | 98,2 | ▲500 | 100,5 | ▲300 |
Vietinbank Gold | 100,5 | ▲300 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 98,4 | ▲600 | 100,5 | ▲300 |
Phú Quý | 98,3 | ▲300 | 100,5 | ▲300 |
1. DOJI - Cập nhật: 09/04/2025 10:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 98.300 ▲600 | 100.500 ▲300 |
AVPL/SJC HCM | 98.300 ▲600 | 100.500 ▲300 |
AVPL/SJC ĐN | 98.300 ▲600 | 100.500 ▲300 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 97.800 ▲300 | 99.300 |
Nguyên liệu 999 - HN | 97.700 ▲300 | 99.200 |
2. PNJ - Cập nhật: 09/04/2025 10:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 98.200 ▲500K | 100.500 ▲300K |
TPHCM - SJC | 98.300 ▲600K | 100.500 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 98.200 ▲500K | 100.500 ▲300K |
Hà Nội - SJC | 98.300 ▲600K | 100.500 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 98.200 ▲500K | 100.500 ▲300K |
Đà Nẵng - SJC | 98.300 ▲600K | 100.500 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 98.200 ▲500K | 100.500 ▲300K |
Miền Tây - SJC | 98.300 ▲600K | 100.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 98.200 ▲500K | 100.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.300 ▲600K | 100.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ 98.200 ▲500K | |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.300 ▲600K | 100.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 98.200 ▲500K | |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 98.200 ▲500K | 100.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 98.200 ▲500K | 100.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 97.900 ▲300K | 100.400 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 97.800 ▲300K | 100.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 992 | 97.200 ▲300K | 99.700 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 97.000 ▲300K | 99.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 72.950 ▲220K | 75.450 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 56.380 ▲170K | 58.880 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.420 ▲130K | 41.920 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 89.570 ▲280K | 92.070 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 58.890 ▲180K | 61.390 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 62.910 ▲190K | 65.410 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 65.920 ▲200K | 68.420 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.300 ▲110K | 37.800 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.780 ▲100K | 33.280 ▲100K |
3. SJC - Cập nhật: 09/04/2025 10:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 98.300 ▲600 | 100.500 ▲300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 98.300 ▲600 | 100.520 ▲300 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 98.300 ▲600 | 100.530 ▲300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 98.200 ▲600 | 100.400 ▲300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 98.200 ▲600 | 100.500 ▲300 |
Nữ trang 99,99% | 98.200 ▲600 | 100.100 ▲300 |
Nữ trang 99% | 96.108 ▲297 | 99.108 ▲297 |
Nữ trang 68% | 65.224 ▲204 | 68.224 ▲204 |
Nữ trang 41,7% | 38.895 ▲125 | 41.895 ▲125 |
Tại thời điểm giao dịch lúc 10h30 ngày 9/4/2025 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới theo ghi nhận của Kitco giao ngay ở mức 3.008,1 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.960 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 95,19 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (98,3-100,5 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 5,3 triệu.
Vào ngày 8 tháng 4, giá vàng đã giảm nhẹ sau khi tăng mạnh vào đầu phiên giao dịch, nguyên nhân chính là do lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng cao. Tuy nhiên, đồng đô la Mỹ yếu đi và căng thẳng thương mại leo thang giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã hỗ trợ giá vàng. Cuối phiên, giá vàng giao ngay tăng nhẹ 0,1%, đạt mức 2.984,16 USD/ounce, trong khi hợp đồng tương lai vàng Mỹ tăng 0,5%, đóng cửa ở mức 2.990,20 USD.
Lợi suất trái phiếu 10 năm của Mỹ đã tăng lên mức cao nhất trong một tuần, khiến vàng trở nên kém hấp dẫn hơn vì đây là tài sản không sinh lãi. Dù vậy, các chuyên gia vẫn lạc quan về triển vọng của vàng trong bối cảnh căng thẳng thương mại và kỳ vọng lãi suất Mỹ sẽ giảm. Một nhà phân tích cho biết, nếu giá vàng vượt qua ngưỡng 3.055 USD, nó có thể tiếp tục tăng lên các mức 3.100 USD và 3.130 USD. Ngược lại, nếu giá duy trì dưới 3.000 USD, vàng có thể giảm về mức 2.950 USD hoặc thấp hơn.
Lo ngại về một cuộc chiến thương mại toàn cầu đã gia tăng kể từ khi Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố thuế quan đáp trả vào ngày 2 tháng 4. Điều này khiến nhiều nhà đầu tư tìm đến các tài sản an toàn như vàng. Mỹ cũng đã thông báo sẽ áp thuế 104% lên hàng hóa Trung Quốc từ 12:01 sáng ngày 10 tháng 4, sau khi Bắc Kinh không dỡ bỏ thuế trả đũa theo thời hạn của Mỹ.
Vàng, thường được coi là nơi trú ẩn an toàn trong thời kỳ bất ổn chính trị và tài chính, đã tăng 15% tính từ đầu năm. Đồng thời, chỉ số đô la Mỹ giảm so với các đồng tiền khác, khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi biên bản cuộc họp chính sách gần đây nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để tìm manh mối về khả năng cắt giảm lãi suất. Thị trường đang dự đoán khoảng 40% khả năng Fed sẽ hạ lãi suất vào tháng 5. Vàng, vốn không sinh lãi, thường có xu hướng tăng giá trong môi trường lãi suất thấp. Một số chuyên gia dự đoán rằng giá vàng sẽ sớm tăng trở lại nhờ kỳ vọng lãi suất giảm mạnh.
Trong khi đó, giá bạc giảm 0,8% xuống 29,86 USD/ounce, bạch kim tăng 0,2% lên 914,83 USD, và palladium giảm 1,3% xuống 906,75 USD.
Giá vàng thế giới trong tuần từ 8-14/4 được dự báo sẽ biến động mạnh do ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế và địa chính trị. Hiện tại, giá vàng giao ngay dao động quanh mức 3.010-3.030 USD/ounce, nhưng xu hướng có thể thay đổi tùy thuộc vào diễn biến cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và các nước, đặc biệt là Trung Quốc. Các mức thuế quan trả đũa cùng dữ liệu kinh tế Mỹ sắp công bố, như chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI), sẽ tác động đáng kể đến giá vàng.
Nếu lạm phát tăng cao hoặc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tỏ ra thận trọng về việc cắt giảm lãi suất, giá vàng có thể giảm xuống dưới mốc 3.000 USD/ounce. Ngược lại, nếu lạm phát dịu đi hoặc Fed nghiêng về chính sách nới lỏng, vàng có thể phục hồi và tiến tới mức 3.100 USD/ounce. Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, đặc biệt sau tuyên bố của Tổng thống Donald Trump về việc không trì hoãn áp thuế, cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn, hỗ trợ giá vàng tăng.
Tuy nhiên, những đợt giảm mạnh trên thị trường chứng khoán, tiền số và hàng hóa như dầu khí có thể kéo giá vàng đi xuống. Nhiều chuyên gia nhận định, trong ngắn hạn, giá vàng có thể dao động trong biên độ 2.960-3.100 USD/ounce. Tuy vậy, việc chốt lời từ các nhà đầu tư lớn cũng có thể gây ra những đợt điều chỉnh giảm bất ngờ.
Theo Wall Street Journal, giới đầu tư lo ngại trật tự thương mại thế giới có thể sụp đổ, tương tự như những năm 1930. Lần cuối cùng Mỹ tăng thuế quan mạnh mẽ là vào năm 1930, khi Tổng thống Herbert Hoover ký luật thuế quan Smoot-Hawley, dẫn đến sự sụp đổ của thương mại toàn cầu và làm trầm trọng thêm cuộc Đại suy thoái. Hiện tại, Trung Quốc và Mỹ vẫn đang trong cuộc chiến thuế quan, không bên nào nhượng bộ. Một số nhà quan sát cho rằng Trung Quốc có thể phá giá đồng Nhân dân tệ để giành lợi thế thương mại, với tỷ giá tham chiếu đã vượt qua mức 7,2 ND/USD, gần mức yếu nhất kể từ tháng 9/2023.
Theo khảo sát của Kitco, các chuyên gia từ Phố Wall tỏ ra thận trọng về triển vọng giá vàng trong tuần này, trong khi các nhà đầu tư cá nhân vẫn kỳ vọng vào sự phục hồi của kim loại quý.