(QNO) - Bí thư Tỉnh ủy Phan Việt Cường vừa thay mặt Tỉnh ủy ký ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TU về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024. Báo Quảng Nam điện tử trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 36:
Năm 2023, tỉnh Quảng Nam cùng với cả nước tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do chịu ảnh hưởng từ sự biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường, khó dự đoán của tình hình thế giới và khu vực; song, nhờ phát huy tinh thần đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu của cả hệ thống chính trị, cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh đã tập trung thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhất là chủ đề công tác năm 2023 đạt một số kết quả quan trọng.
Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tăng cường; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng được nâng lên, công tác phát triển đảng viên mới vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Quy mô nền kinh tế (giá hiện hành) khoảng 112,5 nghìn tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người khoảng 74 triệu đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 23.951 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa ước đạt 20.880 tỷ đồng.
Hoạt động dịch vụ tăng trưởng khá ở hầu hết các nhóm ngành; du lịch có nhiều khởi sắc; sản xuất nông nghiệp tiếp tục duy trì tăng trưởng ổn định. Công tác bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, công tác lãnh đạo cụ thể hóa và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của cấp trên có nội dung còn chậm, chưa hiệu quả. Tiến độ rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và công tác phối hợp thẩm định tiêu chuẩn chính trị phục vụ công tác cán bộ của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa đảm bảo thời gian quy định.
Một số cấp ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác nắm tình hình nhân dân gắn với đề xuất, theo dõi kết quả giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm của nhân dân, tiếp thu, trả lời kiến nghị của cử tri có lúc chưa kịp thời.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sâu; thu ngân sách nhà nước không đạt chỉ tiêu đề ra; giải ngân vốn đầu tư công còn thấp; doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, giảm quy mô, hoạt động; số dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đều giảm.
Tình hình an ninh mạng, bảo mật thông tin, tội phạm, vi phạm pháp luật, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; vấn đề tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến đất đai chưa được giải quyết dứt điểm, tiềm ẩn nguy cơ phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Đời sống của một bộ phận người lao động, nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Năm 2024 là năm chuẩn bị cho công tác tổ chức đại hội đảng bộ các cấp, dự báo tình hình thế giới, khu vực, trong nước đan xen thuận lợi và khó khăn; trong đó, mặt khó khăn, thách thức sẽ nhiều hơn, gay gắt hơn.
Đối với Quảng Nam, sau 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII tuy đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng vẫn còn một số chỉ tiêu đạt thấp, một số chỉ tiêu dự báo khả năng khó hoàn thành; vì vậy, đòi hỏi phải tiếp tục thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII đã đề ra.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá và dự báo tình hình, Tỉnh ủy đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Phương hướng
1.1. Chủ đề công tác: “Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ; phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần trách nhiệm, chủ động vượt khó, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị năm 2024”.
1.2. Phương hướng: Tiếp tục tăng cường công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tập trung ổn định tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần trách nhiệm; huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm.
Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh và các quy hoạch không gian quan trọng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo lộ trình gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và tinh giản biên chế.
Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, con người Quảng Nam, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, đẩy nhanh việc xóa nhà tạm, nhà dột nát. Chú trọng công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP giá so sánh 2010) tăng 7,5 - 8%.
(2) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 23.600 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa đạt 20.100 tỷ đồng.
(3) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP chiếm trên 30%.
2.2. Các chỉ tiêu về xã hội
(4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73% (trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%).
(5) Phấn đấu giảm 2.900 hộ nghèo.
(6) Số lao động có việc làm mới tăng thêm 16.000 người.
(7) Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 48,3 giường/vạn dân.
(8) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,2%.
(9) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 20,3%.
(10) Phấn đấu có thêm ít nhất 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 137/193 xã, đạt tỷ lệ 71%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường
(11) Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt 85%.
(12) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,9%.
(13) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 98%.
(14) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 58,92%.
2.4. Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị; quốc phòng, an ninh
(15) Phấn đấu kết nạp 1.900 đảng viên trở lên; số đảng viên được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt tỷ lệ từ 90% trở lên; số tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ từ 90% trở lên.
(16) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ và động viên quốc phòng; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.
(17) 80% trở lên xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh, trật tự.
(18) Hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và thành lập 2 thị trấn trực thuộc cấp huyện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Tăng cường công tác nắm bắt, dự báo và định hướng tư tưởng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân; tổ chức hiệu quả các đợt sinh hoạt chính trị, tư tưởng trong cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống văn hóa, cách mạng nhằm nâng cao lòng tự hào, tự tôn dân tộc, góp phần khơi dậy khát vọng xây dựng, phát triển Quảng Nam giàu đẹp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị gắn với thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Triển khai thực hiện tốt chuyên đề về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2024. Tổ chức Hội thảo khoa học nhận diện và phát huy giá trị văn hóa, con người Quảng Nam trong giai đoạn mới.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết đấu tranh phản bác kịp thời, có hiệu quả các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo 35 các cấp, đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên điều tra dư luận xã hội.
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đại hội đảng các cấp và chuẩn bị nội dung văn kiện, các điều kiện cần thiết để tổ chức đại hội. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp thông tin phục vụ hoạt động của cấp ủy. Chỉ đạo khắc phục những sai phạm được Ủy ban Kiểm tra Trung ương kết luận.
Kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ gắn với việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo lộ trình đề ra. Ban hành Danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị tỉnh; Khung tiêu chí xác định cơ quan, bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật trên địa bàn tỉnh.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ công tác của các loại hình tổ chức đảng trực thuộc đảng bộ cơ sở. Thực hiện tốt việc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở mà cấp trên trực tiếp không phải là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; việc kiểm soát quyền lực và phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.
Tiếp tục thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị tỉnh. Đẩy mạnh công tác phát triển tổ chức đảng, đảng viên, chú trọng nâng cao chất lượng đảng viên mới gắn với rà soát, sàng lọc đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh; về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ; Đề án tuyển chọn, đào tạo tạo nguồn đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Thực hiện tốt công tác thẩm tra, xác minh, thẩm định tiêu chuẩn chính trị phục vụ công tác bố trí, sử dụng cán bộ và kết nạp đảng viên. Tăng cường quản lý cán bộ, đảng viên ra nước ngoài và có quan hệ yếu tố nước ngoài. Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2024 và các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng. Chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện và kịp thời kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.
Tập trung kiểm tra dấu hiệu suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; những vấn đề nổi cộm, bức xúc được nhân dân phản ánh, dư luận xã hội quan tâm; những địa bàn, lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.
Tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác theo dõi, nắm tình hình nhân dân, dân tộc, tôn giáo, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, không để xảy ra “điểm nóng”.
Thực hiện nghiêm việc đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với các tầng lớp nhân dân. Phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban chỉ đạo về công tác tôn giáo, về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển song song ngành công nghiệp và dịch vụ: Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tập trung hoàn chỉnh, trình phê duyệt và triển khai Đề án phát triển Trung tâm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ Silica. Triển khai các nhóm dự án ngành công nghiệp thuộc vùng Đông Nam của tỉnh; phát triển mở rộng Khu phức hợp ô tô Chu Lai - Trường Hải. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực, có thế mạnh của tỉnh.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng và bố trí dự án trong các khu công nghiệp đã được cấp phép đầu tư tại Khu công nghiệp Tam Thăng; Khu công nghiệp Tam Anh, Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Khu công nghiệp và hậu cần cảng Tam Hiệp. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới trên địa bàn tỉnh.
Phát triển dịch vụ - du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; thu hút, đẩy mạnh phát triển du lịch để lấy lại đà tăng trưởng. Triển khai hệ thống phần mềm du lịch thông minh, tập trung phát triển những ngành dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao. Tập trung phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là thu hút các dự án du lịch cao cấp khu vực ven biển từ Thăng Bình đến Núi Thành, dọc theo sông Trường Giang và tuyến đường Võ Chí Công.
Thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án đô thị, du lịch. Kết nối phát triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn. Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử, cộng đồng, du lịch làng nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, du lịch vùng sâm... Lồng ghép các chương trình tôn tạo, bảo vệ và phát huy các di sản, di tích; khôi phục, phát triển các làng nghề và bảo vệ môi trường. Ðẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
2.2. Phát triển kinh tế biển, cảng biển và dịch vụ logistics: Tập trung phát triển kinh tế biển, xây dựng Quảng Nam trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển, động lực phát triển của khu vực duyên hải miền Trung và cả nước. Thực hiện quy hoạch cảng biển Chu Lai thành cảng biển loại 1. Hoàn thành nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà cho tàu 2 vạn tấn lưu thông thuận lợi; đồng thời, xúc tiến các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn đầu tư xã hội hóa, kết hợp nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư mở tuyến luồng mới Cửa Lở đảm bảo cho tàu 5 vạn tấn ra, vào cập cảng; bổ sung quy hoạch phát triển các bến cảng mới Tam Giang và Tam Hòa (ngoài các bến Kỳ Hà và Chu Lai hiện có); thu hút, kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa, phát triển dịch vụ hậu cần cảng và logistics gắn với cảng biển Chu Lai, trở thành trung tâm vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế.
2.3. Phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn mới, nông thôn văn minh gắn với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Tiếp tục thực hiện hiệu quả 3 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện một số dự án quan trọng tại vùng Tây của tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục rà soát, cơ cấu lại ngành nông, lâm, thủy sản phù hợp với lợi thế của từng vùng, theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị. Liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thống tiêu thụ sản phẩm, chuỗi giá trị. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển dược liệu thành ngành kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng, khôi phục và phát triển các làng nghề để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Quyết tâm hoàn thành căn bản công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp chuyên nông - lâm nghiệp Tam Anh Nam, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa, kết hợp nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao sản xuất cho người nông dân và thu mua - chế biến - phân phối, xuất khẩu, nâng cao giá trị sản phẩm.
Thực hiện tốt Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 30/1/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới.
Tiếp tục quy hoạch, phát triển vùng chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghệ sạch, an toàn; phát triển Khu cảng cá Tam Quang và Cụm công nghiệp dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quang. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, hướng vào cung cấp nguyên liệu, rau quả, thực phẩm chất lượng cao cung ứng cho thị trường. Phát triển các mô hình làng sinh thái nông nghiệp gắn với phát triển du lịch cộng đồng, trở thành các điểm tham quan du lịch.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát triển lâm nghiệp đa chức năng, mô hình nông - lâm kết hợp, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái gắn với phát triển du lịch sinh thái; chủ động bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được phê duyệt
Tổ chức công bố và ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gắn với thực hiện các nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII đã đề ra, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm để tiếp tục thực hiện các mục tiêu, định hướng và khát vọng của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung các đô thị; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch, đề án khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ, phù hợp với thực tiễn. Tổ chức tuyên truyền, công khai quy hoạch, xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định. Thực hiện quy hoạch Công viên đa chức năng trước Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược
4.1. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông, kết nối liên vùng và phát triển đô thị: Huy động các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế vùng Đông Nam theo hướng dịch vụ du lịch - công nghiệp - kinh tế biển - nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển vùng Đông Nam nhằm thu hút các dự án trọng điểm, chiến lược quốc gia, làm động lực để lan tỏa thúc đẩy phát triển vùng Tây, cho cả tỉnh và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Hoàn chỉnh Đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Chu Lai gắn với Khu phi thuế quan Tam Quang. Phát triển hệ thống cảng biển Kỳ Hà, sân bay Chu Lai, hạ tầng các khu công nghiệp gắn với nhóm dự án về dịch vụ vận tải, hậu cần cảng và logistics phù hợp với định hướng phát triển không gian xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ưu tiên dành nguồn lực hỗ trợ thành phố Tam Kỳ đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông. Phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/1/2022 của Bộ Chính trị phù hợp với điều kiện thực tế, tiềm năng, quy mô, dự báo các nguồn lực đầu tư phát triển. Tập trung xây dựng và phát triển thành phố Hội An theo định hướng thành phố sinh thái - văn hóa - du lịch đến năm 2030 theo tinh thần Nghị quyết số 31-NQ/TU, ngày 31/7/2023 của Tỉnh ủy.
Huy động các nguồn lực, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; kiểm soát nợ xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, đa dạng hóa hình thức đầu tư để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung cho các công trình, dự án quan trọng, có sức lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Chú trọng huy động các nguồn lực để ưu tiên đầu tư, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường; xử lý chất thải và cung cấp nước sạch cho nhân dân.
Đầu tư nạo vét thoát lũ sông Trường Giang phục vụ mục tiêu phòng chống thiên tai, cải tạo môi trường và phát triển du lịch; đồng thời, xây dựng các công trình vượt sông Trường Giang đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao thông và tạo điểm nhấn cảnh quan để phát triển du lịch, dịch vụ.
Tiếp tục đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng các tuyến đường kết nối đường cao tốc, quốc lộ 1 với đường Võ Chí Công; các dự án có tính liên kết cao, tạo kết nối liên vùng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ cùng với kêu gọi, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia theo hình thức xã hội hóa. Phát triển các đô thị ven biển vùng Đông Nam.
4.2. Chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Tiếp tục thực hiện tốt việc chuyển đổi số đồng bộ; Đề án phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số; Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Triển khai thực hiện Dự án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Tam Kỳ làm định hướng quy hoạch đô thị thông minh cho 4 đô thị chính của tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh mô hình doanh nghiệp gắn với đào tạo nghề nghiệp, xã hội hóa lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
4.3. Cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), quyết tâm cải thiện thứ hạng chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số về hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp (SIPAS). Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, quy định, quy trình không hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép đầu tư. Giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm tra, thông quan, xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh, kiểm dịch.
Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp; nỗ lực giải quyết các điểm nghẽn, tháo gỡ khó khăn nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ động, linh hoạt, sáng tạo chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình thực tiễn. Năm 2024, phấn đấu phát triển thêm khoảng 1.500 doanh nghiệp, nâng tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh lên hơn 10.000 doanh nghiệp. Phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023; xử lý dứt điểm và tiến hành giải thể các hợp tác xã yếu kém, ngừng hoạt động. Triển khai phương án chuyển đổi mô hình hợp tác xã thích ứng với yêu cầu mới, cung cấp các dịch vụ cho kinh tế hộ phát triển. Củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.
5. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao. Chú trọng đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội, hài hòa giữa đô thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi. Tập trung cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn. Quan tâm, chăm lo đối tượng yếu thế, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, người có công với cách mạng; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tập trung giải quyết nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; đẩy mạnh việc sắp xếp dân cư miền núi. Quan tâm, chăm lo giải quyết nhà ở gắn với các thiết chế văn hóa - xã hội phục vụ công nhân, lao động trong các khu công nghiệp, người lao động có thu nhập thấp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát theo tinh thần Chỉ thị số 25-CT/TU, ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Tiếp tục quan tâm đầu tư cho công tác y tế gắn với ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các hoạt động y tế. Củng cố, hiện đại hóa, nâng cao năng lực hệ thống y tế, đáp ứng yêu cầu thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. Triển khai hiệu quả, đúng tiến độ các dự án y tế, dân số và gia đình thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ cho các trạm y tế xã, phường và trung tâm y tế huyện.
Duy trì, phát triển bền vững số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phấn đấu đạt mục tiêu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân. Chú trọng thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em và các trường hợp chính sách xã hội khác. Triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ cao xảy ra ở người. Bảo đảm đủ thuốc, trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân.
Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm. Tiếp tục cân đối các nguồn lực đầu tư phát triển ngành giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến tích cực cả về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và chất lượng giáo dục.
Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập ổn định cho lao động ở các xã nông thôn, miền núi, nhất là lao động trẻ. Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người lao động. Thực hiện tốt Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới; năm 2024, phấn đấu đưa 1.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
6. Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tiếp tục thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, thẩm định giá đất, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Rà soát, kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đã quá thời hạn quy định nhưng chưa xây dựng hoặc xây dựng kéo dài chưa đưa vào sử dụng. Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo theo đúng quy định. Thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động khoáng sản; quy hoạch điểm mỏ; tăng cường bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tập trung ở các loại khoáng sản như cát, sỏi lòng sông, vàng, đất san lấp. Tăng cường chế biến sâu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; tiếp tục thực hiện chương trình trọng điểm trong chiến lược bảo vệ môi trường. Bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Ðẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển, đảo; bảo vệ và phát huy Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ các giống, loài động vật, thực vật quý hiếm.
Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp; vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Chú trọng xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế. Cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ; ứng phó và khắc phục hiệu quả các sự cố môi trường.
7. Tăng cường công tác nội chính; quốc phòng, an ninh; đối ngoại
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng về công tác nội chính; quốc phòng, an ninh; phòng chống tham nhũng, tiêu cực và cải cách tư pháp. Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự; tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại với nhân dân; phát huy vai trò của người đứng đầu trong công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo quy định, hạn chế khiếu kiện, khiếu nại đông người, vượt cấp.
Tập trung giải quyết kịp thời các vấn đề nổi cộm, phức tạp trên lĩnh vực nội chính; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt quy định của Đảng, Nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước. Giữ vững chủ quyền biên giới đất liền, biển đảo quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển ổn định lâu dài; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, phòng chống và kiểm soát ma túy. Triển khai có hiệu quả các giải pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động, phòng chống cháy nổ. Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và củng cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực phòng thủ.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh; Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Ban hành Quy chế về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh thay thế Quy chế số 03-QC/TU, ngày 30/11/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tiễn. Tăng cường phát triển cửa khẩu đất liền, thúc đẩy sớm hình thành tuyến hành lang kinh tế Đông Tây kết nối Quảng Nam với khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
8. Xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và chuyển đổi số theo tinh thần nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục phân cấp, ủy quyền đi đôi với việc hỗ trợ nguồn lực phù hợp cho các địa phương; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác trong thực thi công vụ; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm thước đo quan trọng trong cải cách hành chính.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp, người dân và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phấn đấu hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và thành lập 2 thị trấn trực thuộc cấp huyện trong năm 2024. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số đảm bảo các mục tiêu đề ra.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Tỉnh ủy về tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Chỉ đạo chuẩn bị tốt nội dung, nhân sự để tổ chức thành công đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp nhiệm kỳ 2024 - 2029; đại hội hội LHTN Việt Nam các cấp của tỉnh đảm bảo đúng quy chế, điều lệ và quy định hiện hành.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương mới của Trung ương, của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Chú trọng xây dựng, củng cố, quản lý và phát huy vai trò của lực lượng cốt cán từ tỉnh đến cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ Nghị quyết của Tỉnh ủy, bám sát chủ đề công tác năm 2024 để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa Nghị quyết phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình nhằm triển khai thực hiện đạt kết quả cao nhất.
2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết; kịp thời tham mưu, đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh.
3. Các đồng chí Tỉnh ủy viên, lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường bám sát thực tiễn, xác định các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung hoàn thành trong năm 2024 để lãnh đạo triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đã đề ra.