Giá vàng ngày 15/3/2025 dự báo tăng mạnh, có thể đạt 9,600-9,800 nghìn đồng/chỉ, nhờ xu hướng quốc tế vượt 3.000 USD/ounce.
Loại | Mua vào (nghìn đồng/chỉ) | Bán ra (nghìn đồng/chỉ) |
---|---|---|
AVPL/SJC HN | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
AVPL/SJC HCM | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
AVPL/SJC ĐN | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 94,900 ▲1300K | 95,400 ▲1400K |
Nguyên liệu 999 - HN | 94,800 ▲1300K | 95,300 ▲1400K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Giá vàng DOJI ngày 14/3/2025, cập nhật lúc 13:52, cho thấy xu hướng tăng đồng đều trên toàn quốc, với mức tăng từ 1,300 - 1,400 nghìn đồng/chỉ so với ngày hôm qua. Cụ thể, các loại AVPL/SJC tại Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Cần Thơ đều tăng 1,400 nghìn đồng/chỉ, với giá mua vào đạt 94,300 nghìn đồng/chỉ và bán ra 95,800 nghìn đồng/chỉ.
Đối với nguyên liệu, loại 9999 và 999 tại Hà Nội cũng tăng nhẹ, lần lượt 1,300 nghìn đồng/chỉ (mua vào 94,900 và 94,800 nghìn đồng/chỉ) và 1,400 nghìn đồng/chỉ (bán ra 95,400 và 95,300 nghìn đồng/chỉ).
Sự tăng giá đồng bộ này phản ánh niềm tin vào thị trường vàng trong nước, có thể do ảnh hưởng từ giá vàng thế giới hoặc nhu cầu mua vào tăng cao. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần theo dõi sát sao các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc biệt là tỷ giá USD, để dự đoán xu hướng trong những ngày tới.
Loại | Mua vào (nghìn đồng/chỉ) | Bán ra (nghìn đồng/chỉ) |
---|---|---|
TPHCM - PNJ | 94,500 ▲1200K | 96,200 ▲1400K |
TPHCM - SJC | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Hà Nội - PNJ | 94,500 ▲1200K | 96,200 ▲1400K |
Hà Nội - SJC | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Đà Nẵng - PNJ | 94,500 ▲1200K | 96,200 ▲1400K |
Đà Nẵng - SJC | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Miền Tây - PNJ | 94,500 ▲1200K | 96,200 ▲1400K |
Miền Tây - SJC | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 94,500 ▲1200K | 96,200 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ | 94,500 ▲1200K | - |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ SJC | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 94,500 ▲1200K | - |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 93,600 ▲1400K | 96,100 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 93,500 ▲1390K | 96,000 ▲1390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 92,740 ▲1390K | 95,240 ▲1390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 85,630 ▲1280K | 88,130 ▲1280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 69,730 ▲1050K | 72,230 ▲1050K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 63,000 ▲950K | 65,500 ▲950K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 60,120 ▲910K | 62,620 ▲910K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 56,270 ▲850K | 58,770 ▲850K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 53,870 ▲820K | 56,370 ▲820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 37,630 ▲580K | 40,130 ▲580K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 33,690 ▲530K | 36,190 ▲530K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 29,360 ▲460K | 31,860 ▲460K |
Giá vàng PNJ ngày 14/3/2025, cập nhật lúc 08:00, cho thấy xu hướng tăng mạnh và đồng đều trên cả nước, với mức tăng dao động từ 460 nghìn đến 1,400 nghìn đồng/chỉ so với ngày hôm qua. Các loại vàng PNJ tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Miền Tây đều tăng 1,200 nghìn đồng/chỉ (mua vào 94,500 nghìn đồng/chỉ) và 1,400 nghìn đồng/chỉ (bán ra 96,200 nghìn đồng/chỉ), trong khi vàng SJC tại các khu vực này tăng đều 1,400 nghìn đồng/chỉ (mua vào 94,300 nghìn đồng/chỉ, bán ra 95,800 nghìn đồng/chỉ). Đối với vàng nữ trang, nhẫn trơn PNJ 999.9 tăng 1,200 nghìn đồng/chỉ (mua vào 94,500 nghìn đồng/chỉ), trong khi các loại vàng nữ trang khác như 999.9, 999, 99 tăng từ 1,390 - 1,400 nghìn đồng/chỉ.
Các loại vàng thấp hơn như 916 (22K) tăng 1,280 nghìn đồng/chỉ, và giảm dần xuống 460 nghìn đồng/chỉ ở loại 333 (8K). Sự tăng giá này phản ánh sự hấp dẫn của vàng trong bối cảnh kinh tế bất ổn, có thể do ảnh hưởng từ giá vàng thế giới hoặc tâm lý tích trữ. Nhà đầu tư cần thận trọng theo dõi biến động tỷ giá và lượng cung cầu để quyết định mua bán hợp lý.
Loại | Mua vào (nghìn đồng/chỉ) | Bán ra (nghìn đồng/chỉ) |
---|---|---|
Trang sức 99.99 | 9,405 ▲155K | 9,640 ▲150K |
Trang sức 99.9 | 9,395 ▲155K | 9,630 ▲150K |
NL 99.99 | 9,405 ▲155K | - |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,395 ▲155K | - |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,495 ▲155K | 9,650 ▲150K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,495 ▲155K | 9,650 ▲150K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,495 ▲155K | 9,650 ▲150K |
Miếng SJC Thái Bình | 9,430 ▲130K | 9,580 ▲140K |
Miếng SJC Nghệ An | 9,430 ▲130K | 9,580 ▲140K |
Miếng SJC Hà Nội | 9,430 ▲130K | 9,580 ▲140K |
Giá vàng AJC ngày 14/3/2025, cập nhật lúc 00:00, cho thấy xu hướng tăng nhẹ trên hầu hết các loại vàng, với mức tăng dao động từ 130 nghìn đến 155 nghìn đồng/chỉ so với ngày hôm qua. Các loại trang sức 99.99 và 99.9 tăng 155 nghìn đồng/chỉ (mua vào 9,405 và 9,395 nghìn đồng/chỉ) và 150 nghìn đồng/chỉ (bán ra 9,640 và 9,630 nghìn đồng/chỉ).
Nguyên liệu 99.99 và nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình cũng tăng 155 nghìn đồng/chỉ (mua vào 9,405 và 9,395 nghìn đồng/chỉ), trong khi nhẫn tròn 3A tại Thái Bình, Nghệ An, và Hà Nội tăng 155 nghìn đồng/chỉ (mua vào 9,495 nghìn đồng/chỉ) và 150 nghìn đồng/chỉ (bán ra 9,650 nghìn đồng/chỉ). Miếng SJC tại Thái Bình, Nghệ An, và Hà Nội tăng nhẹ hơn, với mua vào 9,430 nghìn đồng/chỉ (tăng 130 nghìn đồng/chỉ) và bán ra 9,580 nghìn đồng/chỉ (tăng 140 nghìn đồng/chỉ).
Sự tăng giá này có thể phản ánh nhu cầu mua vàng tăng cao, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế bất ổn. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần theo dõi sát sao các yếu tố như giá vàng thế giới và tỷ giá để dự đoán xu hướng trong thời gian tới.
Giá vàng đang trên đà tăng ấn tượng, đạt mức cao kỷ lục 2.993,80 USD/ounce và tiến gần mốc 3.000 USD/ounce, với hợp đồng kỳ hạn tháng 4 chạm 3.003,90 USD/ounce vào tối 13/3.
Dự báo giá vàng ngày 15/3, giá vàng trong nước có thể tăng thêm 100-200 nghìn đồng/chỉ, nhờ xu hướng đi lên dài hạn được hỗ trợ bởi lạm phát dai dẳng, bất ổn địa chính trị, và nhu cầu trú ẩn an toàn. Các khu vực như Hà Nội, TP.HCM, và Đà Nẵng (SJC) có thể đạt mức mua vào 9,530-9,600 nghìn đồng/chỉ, bán ra 9,700-9,800 nghìn đồng/chỉ.
Các chuyên gia từ Macquarie và BNP Paribas dự đoán giá vàng có thể vọt lên 3.500 USD/ounce vào quý 3/2025 hoặc duy trì trên 3.000 USD/ounce trung bình, nhờ phi đô la hóa và tích trữ vàng của ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, rủi ro từ chốt lời ngắn hạn và biến động tỷ giá cần được theo dõi sát sao để nhà đầu tư đưa ra quyết định phù hợp.