Giá vàng hôm nay 15/3/2025: Giá vàng thế giới tăng lên đỉnh lịch sử 3000 USD. Giá vàng trong nước tăng lên đỉnh cao nhất mọi thời đại với vàng miếng đạt 96 triệu đồng
Giá vàng trong nước hôm nay 15/3/2025
Tính đến 4h30 ngày 15/3, giá vàng miếng SJC tại Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC được niêm yết ở mức 94,3 - 95,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,4 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Mức chênh lệch mua - bán là 1,5 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn DOJI cũng niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức tương tự, với mức tăng tương đương. Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh giá vàng miếng SJC lên 94,4 - 95,8 triệu đồng/lượng, tăng 1,4 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch mua - bán tại đây là 1,4 triệu đồng/lượng.
Lúc 4h30 sáng, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI được niêm yết ở mức 94,9 - 96,3 triệu đồng/lượng, tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,4 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch mua - bán là 1,4 triệu đồng/lượng.
Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn được niêm yết ở mức 94,95 - 96,5 triệu đồng/lượng, tăng 1,55 triệu đồng ở chiều mua vào và 1,5 triệu đồng ở chiều bán ra. Chênh lệch mua - bán là 1,55 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 15/3/2025 mới nhất như sau:
Hôm nay (15/3/2025) | Hôm qua (14/3/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC | 94,300![]() | 95,800![]() | 92,900 | 94,400 |
DOJI HN | 94,300![]() | 95,800![]() | 92,900 | 94,400 |
DOJI SG | 94,300![]() | 95,800![]() | 92,900 | 94,400 |
BTMC SJC | 94,400![]() | 95,800![]() | 93,000 | 94,400 |
Phú Qúy SJC | 94,500![]() | 95,800![]() | 93,000 | 94,400 |
PNJ TP.HCM | 94,500![]() | 96,200![]() | 93,300 | 94,800 |
PNJ Hà Nội | 94,500![]() | 96,200![]() | 93,300 | 94,800 |
1. DOJI - Cập nhật: 15/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
AVPL/SJC HCM | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
AVPL/SJC ĐN | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 94,900 ▲1300K | 95,400 ▲1400K |
Nguyên liệu 999 - HN | 94,800 ▲1300K | 95,300 ▲1400K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 94,300 ▲1400K | 95,800 ▲1400K |
2. PNJ - Cập nhật: 15/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 94.500 ▲1200K | 96.200 ▲1400K |
TPHCM - SJC | 94.300 ▲1400K | 95.800 ▲1400K |
Hà Nội - PNJ | 94.500 ▲1200K | 96.200 ▲1400K |
Hà Nội - SJC | 94.300 ▲1400K | 95.800 ▲1400K |
Đà Nẵng - PNJ | 94.500 ▲1200K | 96.200 ▲1400K |
Đà Nẵng - SJC | 94.300 ▲1400K | 95.800 ▲1400K |
Miền Tây - PNJ | 94.500 ▲1200K | 96.200 ▲1400K |
Miền Tây - SJC | 94.300 ▲1400K | 95.800 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 94.500 ▲1200K | 96.200 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 94.300 ▲1400K | 95.800 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 94.500 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 94.300 ▲1400K | 95.800 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 94.500 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 93.600 ▲1400K | 96.100 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 93.500 ▲1390K | 96.000 ▲1390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 92.740 ▲1390K | 95.240 ▲1390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 85.630 ▲1280K | 88.130 ▲1280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 69.730 ▲1050K | 72.230 ▲1050K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 63.000 ▲950K | 65.500 ▲950K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 60.120 ▲910K | 62.620 ▲910K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 56.270 ▲850K | 58.770 ▲850K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 53.870 ▲820K | 56.370 ▲820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 37.630 ▲580K | 40.130 ▲580K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 33.690 ▲530K | 36.190 ▲530K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 29.360 ▲460K | 31.860 ▲460K |
3. AJC - Cập nhật: 15/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,405 ▲155K | 9,640 ▲150K |
Trang sức 99.9 | 9,395 ▲155K | 9,630 ▲150K |
NL 99.99 | 9,405 ▲155K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,395 ▲155K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,495 ▲155K | 9,650 ▲150K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,495 ▲155K | 9,650 ▲150K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,495 ▲155K | 9,650 ▲150K |
Miếng SJC Thái Bình | 9,430 ▲130K | 9,580 ▲140K |
Miếng SJC Nghệ An | 9,430 ▲130K | 9,580 ▲140K |
Miếng SJC Hà Nội | 9,430 ▲130K | 9,580 ▲140K |
Giá vàng thế giới hôm nay 15/3/2025
Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới tính đến 04h30 ngày 15/3 đạt 2.980,87 USD/ounce, tăng 8,36 USD/ounce so với trước đó.
Giá vàng thế giới lần đầu tiên vượt qua mốc 3.000 USD/ounce, tiếp tục xu hướng tăng mạnh nhờ vào căng thẳng thương mại và kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất.
Vào lúc 17h30 ngày 14/3, giá vàng tăng 0,4%, đạt mức 3.000,39 USD/ounce. Đây là lần thứ 13 trong năm 2025 giá vàng lập kỷ lục mới, với mức tăng tổng cộng hơn 14% so với đầu năm. Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng 0,7%, lên mức 3.012,9 USD/ounce.
Giá vàng có sự biến động mạnh sau khi Cục Thống kê Lao động Mỹ công bố báo cáo Chỉ số Giá Sản Xuất (PPI) tháng 2. Chỉ số này tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức 3,7% của tháng trước và dự báo 3,3% của giới chuyên gia. PPI lõi, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, giảm 0,1% so với tháng 1, trái ngược với mức tăng 0,5% của tháng trước đó.
Báo cáo này cho thấy nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu chững lại, làm dấy lên kỳ vọng về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất sớm hơn dự kiến. Tuy nhiên, với tình hình hiện tại, Fed được cho là sẽ không điều chỉnh lãi suất trong cuộc họp diễn ra vào ngày 18-19 tháng 3 sắp tới.
Alexander Zumpfe, một nhà giao dịch kim loại quý tại Heraeus Metals Germany, cho biết trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng, thuế quan thương mại leo thang và thị trường tài chính bất ổn, các nhà đầu tư đang tìm kiếm sự ổn định – và vàng chính là nơi họ tìm thấy điều đó. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng khi giá vàng vượt qua mốc 3.000 USD, việc chốt lời ngắn hạn có thể tạo ra áp lực giảm tạm thời.
Các chính sách thuế quan của chính quyền Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhu cầu đối với vàng. Cuộc chiến thương mại toàn cầu đã gây ra những biến động lớn trên thị trường tài chính và làm dấy lên lo ngại về nguy cơ suy thoái kinh tế. Đặc biệt, việc Mỹ đe dọa áp thuế 200% đối với rượu nhập khẩu từ châu Âu vào thứ Năm đã làm gia tăng căng thẳng thương mại.
SPDR Gold Trust, quỹ ETF vàng lớn nhất thế giới, cho biết lượng vàng nắm giữ của họ đã đạt 905,81 tấn vào cuối tháng 2, mức cao nhất kể từ tháng 8/2023. Điều này cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà đầu tư đối với vàng.
Han Tan, nhà phân tích thị trường trưởng tại Exinity Group, nhận định rằng quyết định của FOMC vào tuần tới, cùng với tín hiệu từ Chủ tịch Jerome Powell, sẽ là yếu tố quyết định liệu giá vàng có thể duy trì trên mức 3.000 USD/ounce hay không.
Các nhà phân tích của ANZ cũng bày tỏ sự lạc quan về triển vọng giá vàng, dự báo rằng giá vàng có thể đạt mức kỷ lục 3.050 USD/ounce trong năm 2025.
Bên cạnh vàng, các kim loại quý khác cũng có những biến động đáng chú ý. Giá bạc giao ngay tăng 0,5%, lên 33,96 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,9%, xuống còn 985 USD/ounce. Giá palladium tăng nhẹ 0,4%, đạt 961,91 USD/ounce.