- Từ năm 1940: Tham gia hoạt động trong phong trào thanh niên cứu quốc thôn Phú Ninh, xã Tam Ngọc, phủ Tam Kỳ; Tổ trưởng Tổ Đảng chi bộ Sông (chi bộ ghép Phú Ninh - Ngọc Thọ, phủ Tam Kỳ).
- Từ tháng 4/1942: Bị địch bắt giam tại nhà lao Vĩnh Điện và Hội An.
- Tháng 6/1945: Ra tù, hoạt động trong Phủ ủy Tam Kỳ, phụ trách Tổng Phước Lợi, tham gia khởi nghĩa giành chính quyền tại phủ lỵ Tam Kỳ.
- Từ tháng 8/1945: Ủy viên Xã ủy liên xã Ngọc Bích, Thư ký Ủy ban Nhân dân Cách mạng, Chủ nhiệm Việt Minh liên xã Ngọc Bích.
- Tháng 6/1947: Cán bộ Mặt trận Việt Minh huyện Tam Kỳ, phụ trách vùng Phước Lợi, Đức Tân.
- Từ tháng 12/1947: Huyện ủy viên (chỉ định), Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy (bổ sung), phụ trách công tác Tổ chức huyện Tam Kỳ.
- Từ tháng 2/1950: Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Bí thư Huyện ủy Tam Kỳ, Ủy viên HĐND tỉnh, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
- Tháng 3/1952: Tỉnh ủy viên, phụ trách Ty Canh nông.
- Từ tháng 8/1954: Bí thư Huyện ủy Tiên Phước.
- Tháng 2/1956: Tỉnh ủy viên chính thức (bổ sung), phụ trách các huyện Thăng Bình, Tiên Phước; sau phụ trách các huyện cánh Nam.
- Từ năm 1960: Tỉnh ủy viên (đại hội bầu).
- Từ tháng 12/1962: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng ban Kinh tài phụ trách các huyện cánh Nam.
- Từ tháng 3/1963: Phó Bí thư Tỉnh ủy (bổ sung).
- Từ tháng 12/1964: Phó Bí thư Tỉnh ủy (đại hội bầu), Trưởng ban Kinh tài, Chủ tịch Hội đồng cung cấp tiền phương, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cách mạng tỉnh Quảng Nam.
- Tháng 6/1969: Ra miền Bắc chữa bệnh và tham quan Liên Xô, Hung-ga-ri.
- Từ tháng 6/1971: Trở lại miền Nam, Phó trưởng Ban Tài mậu; Trưởng ban Tài chính khu Trung Trung Bộ.
- Từ tháng 10/1975: Nghỉ hưu theo chế độ.