- Từ tháng 10/1941: Tham gia cách mạng trong Hội Thanh niên cứu quốc, sau đó bị vỡ, mất liên lạc.
- Từ tháng 4/1945: Tham gia Ủy ban vận động cứu quốc xã và Ủy ban bạo động khởi nghĩa xã Diệm Sơn (nay là xã Điện Tiến).
- Từ tháng 8/1945: Ủy viên Tài chính, Ủy viên thư ký Ủy ban Nhân dân cách mạng lâm thời, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Việt Minh xã Diệm Sơn.
- Từ tháng 12/1946: Ủy viên Thư ký, Chủ tịch Ủy ban Hành chính xã Tứ Sơn; Xã ủy viên, Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính xã Điện Tiến.
- Từ tháng 11/1949: Huyện ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ; Phó Bí thư Huyện ủy; Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính huyện Điện Bàn.
- Từ tháng 7/1954: Phó Bí thư Huyện ủy Điện Bàn, đi chữa bệnh ở Hà Nội.
- Từ tháng 1/1956: Phó phòng Liên lạc đặc biệt (mật) thuộc Ban quan hệ Bắc - Nam Trung ương, phụ trách đường dây liên lạc bí mật với miền Nam; cán bộ nghiên cứu Ban Thống nhất Trung ương.
- Từ tháng 5/1959: Về lại miền Nam, công tác tại Khu ủy 5; Ủy viên, Trưởng ban Giao thông - Liên lạc - Vận tải Khu ủy 5.
- Từ tháng 12/1962: Cán bộ nghiên cứu Khu ủy 5.
- Từ tháng 12/1964: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đại hội bầu).
- Từ tháng 10/1967: Phó Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam (đại hội bầu).
- Từ tháng 12/1968: Ra miền Bắc chữa bệnh.
- Năm 1970: Chuyên viên nghiên cứu tình hình miền Nam thuộc Văn phòng Trung ương; Vụ phó Vụ nghiên cứu Nông thôn và miền núi miền Nam thuộc Ban Thống nhất Trung ương.
- Tháng 2/1973: Về lại miền Nam; Phó trưởng Ban Kiểm tra Khu ủy 5.
- Từ tháng 12/1975: Phụ trách nhóm Kiểm tra Đảng của Ban đại diện Trung ương Đảng, Tổ trưởng Tổ công tác Kiểm tra thuộc Ủy ban Kiểm tra Trung ương tại Khu 5; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, phụ trách khu vực Khu 5.
- Từ tháng 3/1982: Nghỉ hưu theo chế độ.