Họ và tên: Ngô Văn Trấn
Ngày sinh: 10/3/1929
Quê quán: Xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Dân tộc: Kinh
Ngày vào Đảng: 31/1/1951
Chức vụ:
Thường vụ Tỉnh ủy - Khóa 13
Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh - Khóa 12
Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp lý luận chính trị
- Từ tháng 4/1945: Tham gia cách mạng, làm liên lạc bí mật cho nhóm hoạt động cách mạng tại ga Đà Nẵng.
- Tháng 8/1945: Tham gia khởi nghĩa giành chính quyền ở Đà Nẵng.
- Từ năm 1946: Liên lạc viên, cán bộ Thông tin xã Hòa Tân, Hòa Tiên, huyện Hòa Vang; tham gia quân đội tại Tây Bắc Hòa Vang, Bắc Tây Nguyên trong đơn vị vũ trang tuyên truyền 272 Độc lập; lần lượt giữ các chức vụ: Văn thư Đại đội, Chính trị viên Trung đội, Chính trị viên phó, Chính trị viên Đại đội.
- Từ tháng 9/1954: Tập kết ra miền Bắc, công tác tại Trung đoàn 90, Sư đoàn 324, Quân khu 4, giữ chức Trợ lý cán bộ, Trợ lý Bảo vệ chính trị.
- Từ tháng 11/1958: Trưởng phòng Tổ chức lao động Nhà máy đường Sông Lam (Nghệ An); Trung úy Tiểu đoàn 200, Quân khu 4; Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Tiểu đoàn.
- Năm 1961: Được điều về Bộ Công nghiệp nhẹ, giữ các chức vụ: Chuyên viên, Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Công nghiệp nhẹ.
- Từ tháng 4/1971: Vụ phó, Quyền Vụ trưởng Vụ Tổ chức quản lý – Bộ Công nghiệp nhẹ; sau đó công tác tại tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, giữ các chức vụ: Phó Trưởng ty Công nghiệp, Trưởng ty Vật tư, Trưởng ty Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp.
- Từ tháng 5/1977: Tỉnh ủy viên các khóa XI, XII, XIII (do Đại hội bầu); Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng; Trưởng ban Công nghiệp Tỉnh ủy; Phó Trưởng ban Kinh tế Tỉnh ủy; Bí thư Đảng ủy Khối Kinh tế – Quốc phòng.
- Từ năm 1989: Giám đốc Sở Kinh tế đối ngoại tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
- Tháng 4/1993: Nghỉ hưu theo chế độ.