- Từ tháng 8/1945: Tham gia khởi nghĩa giành chính quyền; Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cách mạng lâm thời tổng; Bí thư Thanh niên cứu quốc tổng, Phó Bí thư Thanh niên cứu quốc tổng Thanh Quýt, phủ Điện Bàn.
- Tháng 12/1946: Học viên trường Lục quân Quân khu 5, Trung đội trưởng biệt động vùng C, Điện Bàn; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy; Huyện đội phó, Huyện đội trưởng Điện Bàn.
- Từ năm 1954: Chính trị viên Tiểu đoàn 17 tỉnh Quảng Nam, Chính trị viên Tiểu đoàn 60, Trung đoàn 93, Sư đoàn 324; Đảng ủy viên Trung đoàn.
- Từ tháng 11/1955: Tập kết ra miền Bắc; học viên trường Văn hoá - Bộ Tổng tham mưu tại Kiến An, Hải Phòng; Trung đoàn phó, Bí thư Chi bộ Học viện Thông tin Liên Xô.
- Từ tháng 10/1961: Đảng ủy viên trường Trung cao cấp Quân lực, Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm khoa Thông tin.
- Từ tháng 5/1965: Về lại miền Nam, Trưởng ban Thông tin, Phòng Tham mưu B3.
- Năm 1969: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 24, Mặt trận B3.
- Từ tháng 9/1973: Ủy viên Ban Thường vụ Đặc khu ủy Quảng Đà (Đại hội bầu), Tỉnh đội trưởng Quảng Đà, Tư lệnh Mặt trận 4.
- Từ tháng 11/1975: Tỉnh ủy viên Quảng Nam - Đà Nẵng khóa X (bổ sung) và khóa XI (Đại hội bầu), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, học viện bổ túc quân sự cao cấp.
- Từ tháng 1/1978: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắk Lắk.
- Từ tháng 9/1978: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự, Bí thư Đảng ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam - Đà Nẵng khóa XII (Đại hội bầu).
- Tháng 8/1980: Phó Tư lệnh, quyền Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc; Đảng ủy viên.
- Từ tháng 8/1981: Phó Tư lệnh Quân khu 5, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Quân khu.
- Từ tháng 4/1983: Phó Tư lệnh Quân khu 5 kiêm Tư lệnh Mặt trận 579, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Quân khu.
- Tháng 8/1987: Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng ủy Quân khu 5.
- Năm 1984: Được phong quân hàm Thiếu tướng
- Năm 1988: Được phong quân hàm Trung tướng
- Tháng 1/1999: Nghỉ hưu theo chế độ.