- Từ năm 1936: Tham gia công tác phụ nữ, lập tổ tương tế ái hữu, làm liên lạc cho Xứ ủy Trung Kỳ.
- Từ tháng 4/1939: Bị địch bắt giam tại nhà lao phủ Tam Kỳ và nhà lao tỉnh Quảng Nam (Vĩnh Điện).
- Từ tháng 7/1939: Ra tù, tiếp tục làm liên lạc, che giấu cán bộ; bị địch bắt giam tại các nhà lao Quảng Nam, Hội An, Quảng Bình, Nha Trang.
- Tháng 6/1943: Ra tù, tiếp tục bị bắt và kết án 5 năm tù, giam tại nhà lao Hội An.
- Từ tháng 4/1945: Ra tù, trở về địa phương hoạt động cách mạng.
- Từ tháng 6/1945: Là Tỉnh ủy viên Quảng Nam (bổ sung), phụ trách công tác binh vận.
- Từ tháng 8/1945: Tham gia Ban vận động khởi nghĩa giành chính quyền tỉnh Quảng Nam. Là Ủy viên Ủy ban Nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh Quảng Nam, Trưởng ty Cứu tế xã hội, phụ trách tài chính Tỉnh bộ Việt Minh, Đại biểu HĐND tỉnh, Bí thư Phụ nữ cứu quốc tỉnh Quảng Nam.
- Từ năm 1948: Công tác tại Hội Liên hiệp Phụ nữ Liên khu 5.
- Từ năm 1951: Là Ủy viên Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ủy viên Ban Chấp hành Nông hội Liên khu 5.
- Tháng 3/1952: Là Tỉnh ủy viên do Đại hội bầu, Bí thư Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam, Ủy viên Đảng đoàn Phụ nữ Liên khu 5.
- Từ tháng 11/1954: Tập kết ra miền Bắc, tham gia Ban Giám đốc trại Nhi đồng miền Nam; tham gia chỉ đạo sửa sai trong thực hiện cải cách ruộng đất tại tỉnh Bắc Giang; học văn hóa.
- Từ tháng 9/1960: Là Đại biểu HĐND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh Quảng Bình.
- Những năm 1963: Công tác tại Tòa Phúc thẩm, Tòa án nhân dân Tối cao; là học viên Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc – Hà Nội.
- Từ tháng 7/1967: Vào chiến trường miền Nam, làm Ủy viên Ban Chấp hành Nông vận Khu 5.
- Từ tháng 4/1970: Công tác tại Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
- Tháng 1/1975: Nghỉ hưu theo chế độ.