Cờ búa liềmĐại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam

Thông tin nhân sự
Trần Hữu Duẫn
Tóm tắt tiểu sử

Trần Hữu Duẫn

Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

Họ và tên: Trần Hữu Duẫn

Ngày sinh: 10/5/1902

Quê quán: Thôn Diêm Sơn, xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Dân tộc: Kinh

Ngày vào Đảng: 15/8/1946

Chức vụ: Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh - Khóa 2

Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp lý luận chính trị

Tóm tắt quá trình công tác
- Lúc nhỏ đi học tại Đà Nẵng, học Tiểu học, Cao đẳng tại trường Quốc học Huế; đỗ Thành Chung tháng 6/1924. - Từ năm 1924 đến năm 1926: Giám thị trường Quốc học Huế. - Từ năm 1926 đến năm 1930: Giáo viên tại trường Tiểu học Shenhuo (Chaigneau) tại Huế. Tham gia Đảng Phục Việt năm 1927; sau đó vào Đảng Tân Việt; tham gia ủng hộ các cuộc bãi khóa ở Huế. - Năm 1930: Tham gia Hội Cứu tế đỏ và tổ chức bí mật của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên; tham gia thành lập Tân Việt Cách mạng Đảng. - Tháng 10/1930: Bị bắt, kết án 5 năm tù, giam tại nhà lao Thừa Phủ - Huế. - Tháng 10/1932: Ra tù, bị quản thúc tại quê nhà. - Từ năm 1933: Trở ra Huế dạy học tại trường Tiểu học tư thục Thuận Hóa; giữ liên lạc với các đồng chí Tố Hữu, Đào Duy Anh; tham gia tổ chức Đảng do đồng chí Tôn Quang Phiệt lãnh đạo. - Năm 1935: Cùng một số nhà trí thức ở Huế thành lập trường Trung học tư thục Thuận Hóa; tham gia Mặt trận Việt Minh. - Từ năm 1946: Ủy viên HĐND tỉnh Quảng Nam; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính tỉnh Quảng Nam. - Năm 1947: Chánh Văn phòng, Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính tỉnh Quảng Nam. - Từ tháng 1/1949: Tỉnh ủy viên (đại hội bầu), Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính tỉnh Quảng Nam. - Từ tháng 2/1950: Tỉnh ủy viên khóa II (đại hội bầu), Chánh Văn phòng Tỉnh ủy Quảng Nam - Đà Nẵng. - Từ năm 1954: Do bị bại liệt nên nghỉ công tác để chữa bệnh. - Từ năm 1956 đến năm 1959: Bị chính quyền Sài Gòn bắt giam tại huyện Hòa Vang, nhà lao Hội An; do bị bệnh nên được thả và quản thúc tại xã Hòa Xuân, huyện Hòa Vang. - Từ năm 1963: Bắt liên lạc và làm cơ sở cho cách mạng. - Đầu năm 1965: Được Tỉnh ủy và Khu ủy 5 tổ chức đưa thoát ly lên căn cứ; được bầu giữ chức Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam khu Trung Trung Bộ. - Tháng 8/1965: Ra miền Bắc chữa bệnh. - Ngày 11/6/1971: Từ trần tại Bệnh viện E - Hà Nội.
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO