- Lúc nhỏ đi học tại Đà Nẵng, học Tiểu học, Cao đẳng tại trường Quốc học Huế; đỗ Thành Chung tháng 6/1924.
- Từ năm 1924 đến năm 1926: Giám thị trường Quốc học Huế.
- Từ năm 1926 đến năm 1930: Giáo viên tại trường Tiểu học Shenhuo (Chaigneau) tại Huế. Tham gia Đảng Phục Việt năm 1927; sau đó vào Đảng Tân Việt; tham gia ủng hộ các cuộc bãi khóa ở Huế.
- Năm 1930: Tham gia Hội Cứu tế đỏ và tổ chức bí mật của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên; tham gia thành lập Tân Việt Cách mạng Đảng.
- Tháng 10/1930: Bị bắt, kết án 5 năm tù, giam tại nhà lao Thừa Phủ - Huế.
- Tháng 10/1932: Ra tù, bị quản thúc tại quê nhà.
- Từ năm 1933: Trở ra Huế dạy học tại trường Tiểu học tư thục Thuận Hóa; giữ liên lạc với các đồng chí Tố Hữu, Đào Duy Anh; tham gia tổ chức Đảng do đồng chí Tôn Quang Phiệt lãnh đạo.
- Năm 1935: Cùng một số nhà trí thức ở Huế thành lập trường Trung học tư thục Thuận Hóa; tham gia Mặt trận Việt Minh.
- Từ năm 1946: Ủy viên HĐND tỉnh Quảng Nam; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính tỉnh Quảng Nam.
- Năm 1947: Chánh Văn phòng, Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính tỉnh Quảng Nam.
- Từ tháng 1/1949: Tỉnh ủy viên (đại hội bầu), Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính tỉnh Quảng Nam.
- Từ tháng 2/1950: Tỉnh ủy viên khóa II (đại hội bầu), Chánh Văn phòng Tỉnh ủy Quảng Nam - Đà Nẵng.
- Từ năm 1954: Do bị bại liệt nên nghỉ công tác để chữa bệnh.
- Từ năm 1956 đến năm 1959: Bị chính quyền Sài Gòn bắt giam tại huyện Hòa Vang, nhà lao Hội An; do bị bệnh nên được thả và quản thúc tại xã Hòa Xuân, huyện Hòa Vang.
- Từ năm 1963: Bắt liên lạc và làm cơ sở cho cách mạng.
- Đầu năm 1965: Được Tỉnh ủy và Khu ủy 5 tổ chức đưa thoát ly lên căn cứ; được bầu giữ chức Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam khu Trung Trung Bộ.
- Tháng 8/1965: Ra miền Bắc chữa bệnh.
- Ngày 11/6/1971: Từ trần tại Bệnh viện E - Hà Nội.