- Từ tháng 5/1941: Tham gia các phong trào đấu tranh cách mạng tại địa phương; phụ trách công tác Tuyên truyền trong Ban Vận động cứu quốc xã Bàn Thạch; Bí thư Chi bộ Bàn Thạch, xã Duy Vinh.
- Tháng 3/1943: Bị bắt giam ở các nhà lao Vĩnh Điện, Hội An.
- Tháng 3/1945: Được trả tự do và tiếp tục hoạt động, tham gia thành lập Ủy ban vận động cứu quốc khu Đông Duy Xuyên; tham gia khởi nghĩa giành chính quyền ở Duy Xuyên.
- Từ tháng 9/1945: Cán bộ Mặt trận Việt Minh huyện Duy Xuyên.
- Từ năm 1946: Ủy viên Ban Thường vụ Hội Nông dân cứu quốc tỉnh, Ủy viên Ban Nông vận tỉnh (chỉ định).
- Từ tháng 3/1947: Học trường Lục quân Liên khu 5; Chính trị viên Huyện đội Hoà Vang.
- Từ năm 1948: Cán bộ dân quân tỉnh, phụ trách Chính trị viên trưởng Xã đội, Chính trị viên Đội vũ trang tuyên truyền, Trưởng Tiểu ban Dân vận; Phó trưởng Ban Kiểm tra dân quân Tỉnh đội, Đảng Ủy viên Đảng ủy quân sự Tỉnh đội Quảng Nam.
- Năm 1951: Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Chính trị viên Huyện đội Duy Xuyên.
- Từ tháng 7/1954: Ở lại miền Nam hoạt động; Phó Bí thư, Bí thư Huyện ủy Duy Xuyên.
- Từ tháng 2/1959: Tỉnh ủy viên (bổ sung); Bí thư Huyện ủy Duy Xuyên kiêm Bí thư Ban cán sự khu Trung của tỉnh.
- Tháng 1/1960: Tỉnh ủy viên (đại hội bầu).
- Tháng 6/1960: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (bổ sung), Trưởng ban Quân sự tỉnh Quảng Nam.
- Tháng 10/1961: Ra miền Bắc chữa bệnh, học tại trường Nguyễn Ái Quốc.
- Từ tháng 2/1964: Về lại miền Nam, Phó Bí thư Quảng Đà.
- Từ tháng 12/1964: Phó Bí thư Tỉnh ủy (đại hội bầu); Chính trị viên Tỉnh đội kiêm Trưởng ban Dân vận, Trưởng ban Tuyên huấn tỉnh Quảng Đà.
- Từ tháng 5/1967: Bí thư Tỉnh ủy Quảng Đà (bổ sung).
- Từ tháng 11/1967: Phó Bí thư Đặc khu Quảng Đà, phụ trách Bí thư Quận ủy quận Nhất - Đà Nẵng.
- Từ tháng 6/1968: Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam (bổ sung); Khu ủy viên Khu 5 (bổ sung).
- Từ tháng 1/1971: Ra miền Bắc điều trị bệnh, trở về tham gia Ban đại diện Chính phủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam tại khu Trung Trung Bộ.
- Từ tháng 9/1972: Phó Bí thư, Bí thư Đặc khu ủy Quảng Đà (bổ sung), tham gia chỉ đạo chiến dịch giải phóng Đà Nẵng.
- Từ tháng 9/1973: Bí thư Đặc khu ủy Quảng Đà kiêm Chính ủy Mặt trận Quảng Đà.
- Từ tháng 4/1975: Phó Bí thư Đặc khu ủy Quảng Đà, Phó Chủ tịch Ủy ban quân quản TP. Đà Nẵng.
- Từ tháng 10/1975: Phó Bí thư Tỉnh ủy kiêm Trưởng ban Tổ chức, Trưởng ban Tuyên huấn Tỉnh ủy Quảng Nam - Đà Nẵng.
- Từ năm 1977: Đi học văn hóa.
- Từ tháng 1/1980: Phó Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Chính phủ (nay là Thanh tra Nhà nước).
- Tháng 7/1993: Nghỉ hưu theo chế độ.