Cờ búa liềmĐại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam

Thông tin nhân sự
TRƯƠNG CHÍ CƯƠNG
Tóm tắt tiểu sử

TRƯƠNG CHÍ CƯƠNG

Bí thư Tỉnh ủy

Họ và tên: TRƯƠNG CHÍ CƯƠNG

Ngày sinh: 3/1/1919

Quê quán: Thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam

Dân tộc: Kinh

Chức vụ: Bí thư Tỉnh ủy - Khóa 4

Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp lý luận chính trị

Tóm tắt quá trình công tác
- Năm 1933: Tham gia cách mạng, Trưởng đoàn học sinh tiến bộ tại xã Xuyên Châu, phủ Duy Xuyên (nay là thị trấn Nam Phước). - Năm 1936: Tham gia phong trào dân chủ, Trưởng đoàn Thanh niên Dân chủ xã Phụng Tây, huyện Duy Xuyên. - Năm 1939: Bị địch bắt, kết án 1 năm tù, giam tại nhà lao Hội An. - Cuối năm 1940: Ra tù, thành lập Chi bộ Phụng Tây, giữ chức Bí thư Phủ ủy Duy Xuyên. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp - Tháng 11/1941: Tỉnh ủy viên Quảng Nam (bổ sung), Bí thư Phủ ủy Tam Kỳ. - Tháng 6/1942: Bị địch bắt, kết án 12 năm tù, giam tại Hội An, sau đó đày đi Buôn Ma Thuột. - Tháng 5/1945: Ra tù, lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền tại tỉnh Phú Yên, giữ chức Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Mặt trận Việt Minh tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Cách mạng lâm thời tỉnh Phú Yên. - Cuối năm 1946: Chuyển công tác vào Ninh Thuận, giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Ninh Thuận, Ủy viên Phân ban Cực Nam Trung Bộ. - Đầu năm 1950: Liên Khu ủy viên Liên khu 5 (bổ sung), Bí thư Tỉnh ủy Bình Thuận. - Tháng 2/1951: Liên Khu ủy viên, Bí thư Ban Cán sự Cực Nam Trung Bộ. - Năm 1952: Bí thư Ban Cán sự miền Tây Quảng Nam. - Tháng 7/1954: Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam (Liên Khu ủy 5 chỉ định), Liên Khu ủy viên Liên khu 5. Giai đoạn tập kết ra Bắc - Cuối năm 1955: Ra miền Bắc chữa bệnh, giữ chức Phó Trưởng Ban Quan hệ Bắc - Nam thuộc Ban Thống nhất Trung ương, Ủy viên Ban Thanh tra Trung ương. - Cuối năm 1959: Về lại miền Nam, giữ chức Liên Khu ủy viên (bổ sung), Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam - Đà Nẵng, Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy Khu 5. Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ - Ngày 4/5/1961: Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Phó Bí thư Khu ủy 5, Ủy viên Trung ương Cục miền Nam - Tháng 11/1967: Bí thư Đặc khu ủy Quảng Đà, Chính ủy Mặt trận 4 - Tháng 6/1968: Thường trực Thường vụ Khu ủy phụ trách chung, Trưởng ban Kiểm tra Đảng Khu ủy, Trưởng ban Đấu tranh chính trị - binh vận thành phố, Chủ tịch Chính quyền Khu - Tháng 11/1971: Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy 5, Bí thư Đảng ủy B3 (bao gồm các tỉnh Tây Nguyên), Chính ủy Mặt trận Tây Nguyên - Cuối năm 1972: Về lại Khu ủy 5, giữ chức Thường trực Thường vụ Khu ủy 5, trực tiếp phụ trách các lớp chuẩn bị đấu tranh - Đầu năm 1973: Được Trung ương điều ra Bắc, giữ chức Phó Trưởng Ban Miền Nam của Trung ương Đảng - Ngày 24/3/1975: Từ trần tại Hà Nội do bệnh nặng
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO