- Tham gia cách mạng từ tháng 1 năm 1939 trong các phong trào Thanh niên phản đế ở làng Phương Trì, được phân công làm giao liên, xây dựng tổ quân bí mật.
- Tháng 2/1942, bị bắt và kết án hai năm tù, giam tại nhà lao Hội An, đưa đi an trí ở Ly Hy, nhà lao Thừa Phủ - Huế.
- Tháng 3/1945, ra tù, về hoạt động tại địa phương; Ủy viên Thường trực Ban Vận động khởi nghĩa huyện Quế Sơn phụ trách tổng Xuân Mỹ; Huyện ủy viên.
- Từ tháng 10/1945, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Phó Chủ nhiệm Mặt trận Việt Minh huyện, phụ trách công tác tổ chức và huấn luyện.
- Tháng 6/1946, Bí thư Huyện ủy kiêm Phó Chủ nhiệm Mặt trận Việt Minh huyện Quế Sơn.
- Từ tháng 10/1946, Hội phó Hội Liên Việt huyện.
- Tháng 5/1947, Phó Chủ tịch Ủy ban kháng chiến - Hành chính huyện Quế Sơn, phụ trách vùng địch hậu.
- Từ tháng 11/1948, Bí thư Huyện ủy Quế Sơn (đại hội bầu); Chủ nhiệm Mặt trận Việt Minh huyện.
- Tháng 11/1950, công tác ở Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Mặt trận Liên Việt tỉnh Quảng Nam.
- Từ tháng 3/1952, Tỉnh ủy viên (đại hội bầu), Bí thư Huyện ủy Tiên Phước.
- Từ tháng 4/1954, Bí thư Nông hội tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.
- Từ tháng 7/1954, ở lại miền Nam, tiếp tục hoạt động bí mật.
- Tháng 8/1954, Bí thư Huyện ủy Đại Lộc, Bí thư Huyện ủy Quế Sơn.
- Từ tháng 7/1955, Tỉnh ủy viên Quảng Nam - Đà Nẵng (bổ sung).
- Tháng 8/1959, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (bổ sung).
- Từ tháng 1/1960, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đại hội bầu), Phó Bí thư Tỉnh ủy (bổ sung) kiêm Bí thư Ban cán sự cánh Nam của tỉnh.
- Từ tháng 12/1962, Phó Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam (đại hội bầu).
- Tháng 3/1963, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam (bổ sung).
- Từ giữa năm 1967, Khu ủy viên Khu 5 (bổ sung).
- Từ tháng 9/1968, Khu ủy viên Khu 5, Phó trưởng Ban Tổ chức Khu ủy 5, công tác ở Tổ xây dựng Đảng thuộc Văn phòng Đại diện Trung ương Đảng và Chính phủ tại Khu 5.
- Từ tháng 4/1976, Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng, trực tiếp phụ trách các tỉnh thuộc Khu 5 và Khu 6.
- Năm 1983, nghỉ hưu theo chế độ.